CHỈ ĐỊNH. Chọc tháo dịch để điều trị các trường hợp dịch cổ trướng nhiều gây khó thở, khó chịu. Chọc dò màng bụng chỉ định cho các trường hợp nghi ngờ chảy máu trong ổ bụng sau chấn thương, sốc mất máu có dịch cổ trướng. Chọc hút dịch để chẩn đoán
Chọc hút - Căn nguyên, sinh lý bệnh, triệu chứng, dấu hiệu, chẩn đoán và tiên lượng của Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia y tế.
Sẽ không đói bụng. Hầu hạ Thạch Lý thị ăn điểm tâm xong, thu thập xong liền ngồi ở trên ghế tiếp tục thêu quần áo cho Thạch Lý thị, tuy bản vẽ có chút phức tạp, nhưng phương pháp thêu chữ thập rất bớt việc, đường may cũng có ấn tượng.
Siêu âm xác định lại vị trí dịch ổ bụng cần dẫn lưu. Sát khuẩn vị trí chọc với dung dịch sát khuẩn Betadine 10%, trải ga vô khuẩn. Dùng găng tay vô khuẩn, săng hoặc 01 túi nilon vô khuẩn chuyên dụng để bọc đầu dò máy siêu âm đảm bảo vô trùng. Bước 1: Sử dụng kim
Kỹ thuật theo thứ tự đúng khi tiến hành phụ giúp chọc dò màng bụng: A. Đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp, đưa khăn lỗ, sát khuẩn, đưa kim tiêm cho bác sỹ B. Đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp, sát khuẩn, đưa khăn lỗ, kim tiêm cho bác sỹ C. Đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp, sát khuẩn, kim tiêm cho bác
Chọc tháo dịch ổ bụng điều trị là kỹ thuật đưa kim qua thành bụng vào khoang ổ bụng để hút dịch ra ngoài. Chọc tháo dịch ổ bụng chống chỉ định với những bệnh nhân hạ huyết áp, rối loạn đông máu, bụng chướng nhiều hơi,
TvLm. Xử trí tràn dịch màng bụng cần điều trị cả các nguyên nhân bệnh lý nền để làm giảm triệu chứng, ngăn cản quá trình tiến triển của bệnh và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng. 1. Mục tiêu điều trị tràn dịch màng bụng Mục tiêu của điều trị tràn dịch màng bụng là làm giảm triệu chứng, giúp bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn. Quá trình điều trị có thể gây ra những phản ứng phụ không mong muốn, người bệnh nên trao đổi kỹ với bác sĩ về lợi ích và rủi ro của quá trình điều trị trước khi bắt đầu bất cứ kế hoạch điều trị đó, nếu tình trạng tràn dịch ổ bụng ở mức độ nhẹ, không gây khó chịu thì có thể không cần điều trị. Nếu trong quá trình điều trị xuất hiện thêm các triệu chứng mới hay mức độ các triệu chứng có sẵn thay đổi thì bệnh nhân nên báo ngay cho bác các bệnh nhân tràn dịch màng bụng nhẹ và vừa, phương pháp điều trị thường áp dụng cho các bệnh nhân ngoại trú với mục tiêu giảm không quá 1kg/ngày trên bệnh nhân báng bụng và phù nhiều. Đối với bệnh nhân chỉ có tràn dịch màng bụng thì giảm không quá 0,5kg/ các bệnh nhân tràn dịch màng bụng nặng, dù do bất kỳ nguyên nhân nào thì cũng phải tiến hành chọc hút dịch ổ bụng. Bệnh nhân trong quá trình điều trị cần tuân thủ chế độ ăn uống riêng và dùng thuốc lợi tiểu. Ngoài ra, cần theo dõi lượng dịch ra vào để cân bằng cho phù hợp và kiểm tra điện giải đồ thường xuyên để tránh rối loạn điện một vài trường hợp tràn dịch màng bụng cần phải tiến hành phẫu thuật và ghép gan. Chế độ ăn uống phù hợpBệnh nhân bị tràn dịch màng bụng nên giảm lượng muối trong bữa ăn hàng ngày để tránh tích nước. Ngoài ra, bệnh nhân nên uống ít nước và các loại chất dịch khác. Đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng cũng là cách giúp tăng sức đề kháng, giúp ích cho quá trình điều Uống thuốc lợi tiểuThuốc lợi tiểu sẽ giúp giảm lượng nước và muối trong cơ thể thông qua quá trình đào thải. Thuốc lợi tiểu rất có hiệu quả trong việc làm giảm tràn dịch màng bụng và hầu như không gây tác dụng phụ. Tuy nhiên, cũng có một vài trường hợp hiếm gặp xuất hiện một số tác dụng không mong muốn nhưMất ngủ Mất ngủ khi uống thuốc lợi tiểu Người mệt mỏiHuyết áp thấpGặp các vấn đề về daĐi tiểu nhiều lần Chọc hút dịch ổ bụngNhư đã đề cập ở trên, bệnh nhân bị tràn dịch màng bụng nặng dù do bất kỳ nguyên nhân nào cũng cần tiến hành chọc hút dịch ổ bụng. Chọc dịch bụng sẽ rất có ích khi tràn dịch ổ bụng gây ra các vấn đề về hô hấp hoặc đầy bụng, chướng nhân có thể chọc dịch bụng nhiều lần. Trường hợp cần chọc dịch bụng thường xuyên, bệnh nhân sẽ được đặt ống catheter trên thành bụng. Đây là ống dẫn lưu giúp dẫn lưu dịch ra bên ngoài một cách thuận tiện, giúp bệnh nhân có thể chọc dịch bụng ngay cả khi đang ở nhà. Tuy nhiên, thủ thuật này rất ít khi được thực hiện ở Việt Hóa trị liệuHóa trị liệu có thể dùng để điều trị với một số loại ung thư nhất định như ung thư buồng trứng, ung thư vú... Tuy nhiên, phương pháp này hiếm khi được sử dụng trong điều trị tràn dịch màng Tạo cầu nốiCũng như hóa trị liệu, tạo cầu nối cũng ít khi được sử dụng ở Việt Nam. Phương pháp này sử dụng một thiết bị được gọi là “cầu nối” giúp dẫn lưu dịch từ nơi này sang nơi khác trong cơ chung xử lý tràn dịch màng bụng phải đi kèm với điều trị cả nguyên nhân để ngăn chặn biến chứng, giảm các triệu chứng và không làm bệnh tiến triển nặng thêm. Bệnh nhân nên trao đổi kỹ với bác sĩ trước khi lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với mình. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Chẩn đoán tràn dịch màng bụng Tràn dịch màng bụng có phải mổ không? Cách điều trị tràn dịch màng bụng như thế nào?
Đại cương Chọc tháo dịch ổ bụng điều trị là thủ thuật đưa kim qua thành bụng vào khoang ổ bụng để hút dịch ra ngoài. Chỉ định Dịch ổ bụng quá nhiều làm cho người bệnh khó thở. Dịch nhiều chèn ép lên các tạng làm người bệnh khó chịu. Chống chỉ định Tiền hôn mê gan chống chỉ định tương đối. Tình trạng tụt huyết áp. Có rối loạn đông máu và cầm máu. Bụng trướng nhiều hơi. Chuẩn bị Người thực hiện 01 bác sĩ, 01 điều đưỡng phụ. Bác sĩ rửa tay, đi găng vô khuẩn. Phương tiện Dụng cụ chọc dò Kim chọc dài 5 – 6 cm, đường kính 10/10 cm. Bơm tiêm 10 hoặc 20ml vô khuẩn, ống dẫn dài 1m để nối vào kim. Thuốc sát khuẩn, cồn 70o, cồn Iốt hoặc Betadin, kẹp, bông, gạc, băng dính. Khăn mổ có lỗ đã tiệt khuẩn, găng, một tấm nilon. Xô chia vạch để đựng dịch. Thuốc gây tê xylocain. Thuốc cấp cứu. Khay men hình chữ nhật để đựng dụng cụ và một khay quả đậu. Người bệnh Được giải thích trước về kỹ thuật. Bảo người bệnh đi vệ sinh trước khi tiến hành thủ thuật. Chuẩn bị chọc ở buồng riêng phòng tiểu phẫu thuật để đảm bảo vô khuẩn cho người bệnh. Nếu không có buồng riêng, có thể tiến hành ngay tại giường bệnh, nhưng phải có bình phong che bên ngoài. Chuẩn bị giường trải nilon lên giường, che bình phong. Để người bệnh nằm ngửa, đầu cao, bên chọc sát bờ giường. Hồ sơ bệnh án Kiểm tra tên, tuổi người bệnh, các xét nghiệm đông máu, cầm máu. Sau khi chọc bác sĩ ghi vào bệnh án số lượng dịch lấy ra, tính chất dịch, tình trạng người bệnh, mạch, huyết áp. Các bước tiến hành Trước khi chọc Khám lại người bệnh để xác định mức độ cổ trướng, đo mạch và huyết áp. Vén áo và kéo cạp quần xuống để lộ bụng. Sát khuẩn vùng chọc vạch một đường nối rốn với gai chậu trước trên, chia đường này thành ba phần, sát khuẩn điểm nối 1/3 ngoài và giữa, thường chọc ở bên trái để tránh chọc vào góc hồi manh tràng. Đôi khi chọc ở vị trí khác theo vị trí và lượng dịch. Sát khuẩn tay bằng cồn và đi găng vô khuẩn. Gây tê vùng chọc. Trong khi chọc Chọc kim vuông góc với thành bụng, đi từ nông đến sâu cho đến khi hút ra dịch. Nối ống dẫn vào đốc kim để dẫn dịch chảy vào xô. Băng phủ kín đầu kim và lấy băng dính cố định đầu kim. Theo dõi sắc mặt của người bệnh. Sau khi chọc Thầy thuốc rút kim, cần đảm bảo vô khuẩn, sát khuẩn da bụng. Dùng gạc vô khuẩn băng lại. Đo lại mạch, huyết áp và ghi nhận xét về tình trạng người bệnh, tính chất dịch số lượng, màu sắc. Theo dõi Sắc mặt. Mạch, huyết áp. Số lượng và tính chất dịch. Tai biến và xử trí Quai ruột bít vào đầu kim. Lúc đầu dịch chảy nhanh sau đó chảy yếu dần và ngừng chảy, thay đổi tư thế người bệnh, đổi hướng kim cho đến khi dịch chảy ra tiếp. Choáng do lấy dịch ra quá nhiều và nhanh gây giảm áp lực đột ngột biểu hiện Mạch nhanh, huyết áp tụt, choáng váng. Phải ngừng chọc, truyền dịch, chống sốc. Tốc độ dịch chảy ra khoảng 2l trong 30-40 phút. Chọc vào ruột Ít khi gặp. Nếu chọc vào ruột sẽ thấy hơi hoặc nước bẩn, bác sĩ phải rút kim ra ngay, băng kín. Theo dõi tình trạng đau, nhiệt độ và phản ứng thành bụng. Hội chẩn chuyên khoa ngoại. Chọc vào mạch máu Ít gặp, nếu gặp phải rút kim ra ngay. Nhiễm khuẩn thứ phát chọc do công tác vô khuẩn không tốt. Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, mức độ đau, thành bụng, nếu cần thiết phải cho kháng sinh, hội chẩn khoa ngoại. Chọc nhầm vào tạng hoặc khối u trong bụng. Tài liệu tham khảo Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện 2001 295-298
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Dương Xuân Lộc - Bác sĩ Ngoại Tiêu hóa - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Chọc hút dịch màng bụng là thủ thuật nhằm lấy dịch màng bụng giúp bác sĩ chẩn đoán xác định xem có dịch ở màng bụng không, hoặc cần lấy dịch để làm xét nghiệm. Ngoài ra thủ thuật còn hỗ trợ chọc tháo bớt dịch khi có nhiều dịch để thai nhi dễ thở. Chọc hút dịch màng bụng là một thủ thuật để lấy chất dịch đã thu thập trong bụng dịch màng bụng. Sự tích tụ chất dịch này được gọi là cổ trướng. Cổ trướng có thể được xuất hiện bởi quá trình bệnh nhân bị nhiễm trùng, viêm, chấn thương hoặc các tình trạng khác, chẳng hạn như xơ gan hoặc ung dịch ổ bụng được lấy ra bằng cách sử dụng một cây kim dài và nhỏ xuyên qua thành bụng. Chất dịch này sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm và nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân của sự tích tụ chất dịch. Chọc hút dịch màng bụng để đem đi chẩn đoán tình trạng bệnh 2. Những trường hợp được chỉ định chọc hút dịch màng bụng Thủ thuật chọc hút dịch màng bụng được chỉ định khiNghi ngờ bệnh nhân bị viêm phúc mạc hoặc chảy máu ổ bụngCổ chướng to gây khó thở cho bệnh nhi, từ đó chọc để tháo bớt dịchTìm nguyên nhân gây tích tụ chất dịch ở trong bụngĐể bác sĩ chẩn đoán nhiễm trùng dịch màng bụngKiểm tra một số loại ung thư, chẳng hạn như ung thư ganNhằm loại bỏ một lượng lớn chất dịch gây đau hoặc khó thở cho bệnh nhân hoặc ảnh hưởng đến việc hoạt động của thận hoặc tra tổn thương sau khi bệnh nhân bị chấn thương có chống chỉ định tuyệt đối. Cân nhắc giữa lợi ích chọc dịch và các tai biến trong các trường hợp sauBệnh nhân bị rối loạn đông máu, chảy nhân có bệnh lý về tim mạch loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim... Bệnh nhân mắc các bệnh lý về tim mạch cần cân nhắc khi tiến hành chọc hút dịch màng bụng 3. Quy trình thực hiện thủ thuật chọc hút dịch màng bụng Thực hiện thủ thuật chọc hút dịch màng bụng bao gồm 1 bác sĩ và 1 điều dưỡng viên để hỗ hànhTư thế bệnh nhân Yêu cầu bệnh nhân nằm ngửa, 2 chân định vị trí chọc kim thường ở điểm nối 1/3 ngoài và 2/3 trong đường nối từ rốn tới gai chậu trước bên TSát trùng rộng vùng chọc kim bằng cồn Iod và cồn 70 khăn lỗ tại vùng tê bằng Lidocain từng lớp tại điểm chọc kim từ da, tổ chức dưới da, đến màng bụng kim tại điểm gây tê, vuông góc với thành bụng. Khi kim vào tới khoang màng bụng sẽ có cảm giác sựt và nhẹ tay, hút thử kiểm tra và giữ cố định kim sát thành bằng bơm tiêm 50ml, đảm bảo nguyên tắc hút kín, ở lần hút đầu tiên lấy 30ml cho vào 3 ống nghiệm gửi ngay đến labo để xét nghiệm sinh hoá, tế bào, vi sinh vật. Mỗi lần hút không quá 2000ml. Nếu cần có thể hút lại lần hai sau 24-48 thúc thủ thuật Rút kim ra, sát khuẩn vùng chọc kim, phủ chỗ chọc bằng gạc vô khuẩn và dùng băng dính ép lại, cho bệnh nhân nằm nghỉ, lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp. Thực hiện thủ thuật chọc hút dịch màng bụng theo đúng quy trình 4. Một số trường hợp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện chọc hút dịch màng bụng Dị ứng thuốc. Cần phải thử phản ứng thuốc tê trước khi làm thủ nhân bị choáng do lo sợ, cơ thể yếu, hoặc do phản xạ phó giao cảm. Tuỳ theo mức độ có thể xử lý bằng cách để bệnh nhân nằm đầu thấp, uống nước chè đường, thở Oxy, Depersolon 30mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch, nâng huyết áp bằng tráng Adrenalin tĩnh mạch hoặc Dopamin và các can thiệp hồi sức tích cực nhiễm gây mủ màng bụng. Cần thực hiện các bước hết sức vô số tai biến khác như chọc nhầm vào các phủ tạng cũng có thể xảy bệnh nhân sẽ cần được theo dõi cẩn thận sau khi chọc hút dịch màng bụng và cần được hướng dẫn để nằm ngửa trên giường trong vài giờ sau khi thực hiện thủ thuật để tránh xảy ra sự cố ngoài ý muốn. Nếu trong trường hợp bệnh nhân bị chảy dịch kéo dài, cần tiếp tục nghỉ ngơi tại giường và dùng băng áp lực ở vùng lấy máu để cầm. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Xơ gan cổ trướng là gì? Điều trị bệnh xơ gan cổ trướng như thế nào? Dẫn lưu ổ bụng trong viêm tuỵ cấp Bệnh viêm phúc mạc ở trẻ em
Chọc hút là loại bỏ dịch màng bụng cổ trướng hoặc dịch cổ trướng bằng chọc hút bằng kim qua hút có thể được thực hiện để chẩn đoán, để phân tích dịch cổ trướng trong đó loại bỏ một lượng nhỏ dịch, hoặc để điều trị, điển hình ở những bệnh nhân bị cổ trướng căng mạn tính trong đó loại bỏ số lượng lớn dịch. Chọc dò dịch cổ trướng chẩn đoánChọc hút điều trị Để giảm bớt các triệu chứng, thường là khó thở hoặc đau do cổ trướng khối lượng lớnNhiều nguyên nhân gây viêm phúc mạc là cấp cứu ngoại khoa và không cần chọc hút. Chống chỉ định tuyệt đối Những rối loạn đông máu nặng, chưa được điều ruột kèm theo chướng bụng trừ khi một vùng dịch màng bụng có thể đi vào an toàn đã được xác định bằng các nghiên cứu hình ảnhNhiễm trùng thành bụngChống chỉ định tương đối Bệnh nhân hợp tác kémPhẫu thuật tạo sẹo tại vị trí chọc Các vị trí chọc hút cần được di chuyển ra khỏi bất kỳ vùng nào có sẹo. Sẹo phẫu thuật có thể gây dính ruột vào thành bụng, làm tăng nguy cơ thủng ruột trong quá trình chọc trong ổ bụng lớn, hoặc ba tháng thứ 2 hoặc thứ 3 của thai kỳ Ở những bệnh nhân này, nên chọc hút có dẫn hướng bằng siêu áp lực tĩnh mạch cửa nặng kèm theo tuần hoàn bàng hệ bụng Rối loạn này làm tăng nguy cơ tổn thương do kim tiêm gây giãn tĩnh mạch thành bụng. Xuất huyết do tổn thương kim ở động mạch hoặc tĩnh mạch Chảy máu trong ổ bụng có thể khó kiểm soát và có thể gây tử rỉ dịch cổ trướng kéo dài qua chỗ chọc kimNhiễm trùng ví dụ, do kim hoặc vi sinh vật da nhiễm bẩnThủng ruột, dẫn đến rò rỉ chất trong ruột vào phúc mạc và nhiễm trùng dịch cổ trướngKhi chọc hút khối lượng dịch lớn, hạ huyết áp và có thể hạ natri máu thoáng qua và tăng creatinin Ký phiếu chấp thuậnThuốc gây tê tại chỗ ví dụ, 10 ml lidocaine 1%, kim 25 và 20 đến 22 gauge, và ống tiêm 10 mLDung dịch sát trùng với các dụng cụ, xăng trải và găng tayGạc bọt biển vô trùngKim chọc dò, chẳng hạn như kim 18 đến 22 gauge 1,5 inch hoặc 3,5 inch nếu cần để chọc hút chẩn đoán, kim 18 đến 14-gauge 1,5 inch hoặc 3,5 inch nếu cần hoặc kim Caldwell 15-gauge 3,25-inch có ống thông kim loại bên trên để chọc hút điều trịLưỡi dao mổ số 11 có thể cần thiết để mở rộng đường vào, đặc biệt là khi chọc hút dịch lớn và kim lớn hơnKhóa 3 chiềuBơm tiêm từ 30 đến 50 mlVật liệu băng vết thương ví dụ băng dínhBình chứa phù hợp ví dụ ống đầu đỏ và tím, bình nuôi cấy máu để lấy dịch làm xét nghiệmĐể loại bỏ khối lượng lớn, chai chân không hoặc túi đựng dịchNếu sử dụng dẫn hướng siêu âm, thì cần thiết bị siêu âm Thay thế bằng dịch keo, chẳng hạn như truyền đồng thời albumin đường tĩnh mạch 6 đến 8 g/L dịch cổ chướng đã loại bỏ hoặc 50 g hoặc dextran-70 không có nguy cơ nhiễm trùng, đôi khi được khuyến nghị trong quá trình chọc hút khối lượng lớn ví dụ, loại bỏ > 5 L để giúp tránh thay đổi thể tích nội mạch đáng kể và hạ huyết áp sau thủ tiến hành nội soi có dẫn hướng bằng siêu âm, khi đã đánh dấu vị trí, thủ thuật này phải được thực hiện với sự hướng dẫn theo thời gian thực hoặc bệnh nhân nên được giữ bất động và tiến hành chọc hút càng sớm càng tốt để tránh dịch chuyển dịch hoặc các cơ quan trong ổ dẫn siêu âm nên được sử dụng bất cứ khi nào được bác sĩ phẫu thuật ưu tiên, trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ, có một khối lớn trong ổ bụng, hoặc khi có sẹo. Nếu có một vết sẹo, chọc hút có thể được thực hiện mù tại một vị trí cách xa vết sẹo. Cho bệnh nhân ngồi trên giường khi đầu nâng cao từ 45 đến 90°. Nếu chọn vị trí cắm kim ở góc phần tư bên trái, hãy để bệnh nhân nằm lăn một phần nghiêng bên trái để dịch đọng lại trong khu vực khác là đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng về một bên. Ở tư thế này, các quai ruột đầy không khí nổi lên. Đường trắng giữa là dải xơ đường giữa chạy dọc theo đường thẳng từ mũi ức đến xương mu. Dải xơ này không chứa các dây thần kinh hoặc mạch máu quan trọng. Giải thích thủ thuật cho bệnh nhân và lấy chấp thuận bằng văn cầu bệnh nhân làm rỗng bàng quang bằng cách đi tiểu, hoặc đặt ống thông bệnh nhân trên giường khi đầu nâng cao từ 45 đến 90°. Ở những bệnh nhân có cổ trướng rõ ràng và nhiều, hãy xác định vị trí luồn ở đường giữa giữa rốn và xương mu, dưới rốn khoảng 2 cm. Xác định vị trí thay thế ở góc phần tư dưới bên trái, ví dụ, khoảng 3 đến 5 cm phía trên và giữa với gai chậu trước trên. Nếu chọn vị trí hạ sườn trái, hãy lăn bệnh nhân một phần sang bên trái để chất lỏng đọng lại ở khu vực đó. Vị trí luồn phải đủ ngang để tránh bao trực tràng, nơi chứa động mạch thượng vị khác, đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng về một bên. Ở tư thế này, các quai ruột chứa đầy khí sẽ nổi lên, di chuyển khỏi điểm vào của ống, điểm này sẽ đi xuống vào vùng chứa đầy dịch. Tư thế nằm nghiêng bên trái khi chọc kim ở góc phần tư dưới bên trái được một số bác sĩ ưu tiên bởi vì manh tràng có thể bị khí làm cho căng phồng ở góc phần tư dưới bên chọn một vị trí chọc kim, gõ cẩn thận, bởi vì mức độ đục của gõ xác nhận sự hiện diện của cần thiết, sử dụng siêu âm để xác định một vị trí, xác nhận sự hiện diện của dịch cổ trướng và không có ruột bên việc lựa chọn vị trí chọc, tránh sẹo phẫu thuật và các tĩnh mạch có, đánh dấu vị trí chọc bằng bút đánh dấu bị khu vực bằng chất làm sạch da, chẳng hạn như chlorhexidine hoặc povidone iodine, và đắp một tấm săng mổ vô trùng trong khi đeo găng tay vô dụng một cây kim 25 gauge, tiêm gây tê tại chỗ tạo thành hình nốt sẩn tại vị trí sinh thiết. Chuyển sang kim lớn hơn 20 hoặc 22-gauge và tiêm thuốc tê dần dần sâu hơn cho đến khi đến phúc mạc, nơi cũng cần phái có thuốc vì nó nhạy cảm. Khi kim đi vào, duy trì áp lực âm liên tục để đảm bảo không bị tiêm lidocaine vào mạch với chọc hút chẩn đoán, chọn kim từ 18 đến 22 inch 1,5 inch hoặc 3,5 inch nếu cần. Đối với chọc hút điều trị, chọn kim 18 đến 14 1,5 inch hoặc 3,5 inch nếu cần hoặc kim Caldwell 15 inch, 3,25 inch. Kim có gauge nhỏ hơn làm giảm nguy cơ bị các biến chứng, chẳng hạn như rò dịch cổ trướng, nhưng mất nhiều thời gian hơn để hoàn tất chọc hút điều kim vào vuông góc với da tại vị trí đã đánh dấu. Ngoài ra, chọc kim bằng phương pháp Z-track, có thể được thực hiện bằng một số cách. Một phương án Kéo da, đâm kim vuông góc, và duy trì lực kéo của da cho đến khi kim đâm vào khoang phúc mạc. Một phương án khác Chỉ chọc vào da, và kéo nó xuống, sau đó đẩy vào khoang phúc mạc. Phương án thứ ba Chọc kim vào da theo một góc thường là 45° và đẩy kim về phía trước. Phương pháp theo dõi Z được ưu tiên vì nó cho áp lực trong ổ bụng bít kín đường dẫn sau khi rút kim và giảm nguy cơ bị rò rỉ dịch màng kim vào từ từ để tránh đâm thủng ruột và sử dụng hút không liên tục để tránh đi vào mạch máu. Tránh hút liên tục bởi vì điều này có thể làm cho mô ví dụ như ruột, mạc nối bít tắc đầu kim qua phúc mạc thường kèm theo cảm giác nổ bốp và hút dịch nhẹ với chọc hút chẩn đoán, rút đủ dịch ví dụ 30 đến 50 mL vào ống tiêm và cho dịch đó vào các ống và lọ thích hợp để xét nghiệm, bao gồm cả lọ cấy với chọc hút điều trị, nếu sử dụng kim Caldwell, hãy tiến hành đặt ống thông kim loại bên ngoài qua kim, sau đó rút kim ra khỏi ống thông bên trong. Lắp ống thông vào túi thu gom dịch hoặc chai chân không bằng cách sử dụng đường với chọc hút điều trị, một lượng lớn dịch được lấy ra. Loại bỏ 5 đến 6 lít dịch thường được dung nạp tốt. Ở một số bệnh nhân, có thể lấy bỏ lên đến 8 L. Thay thế dịch keo, chẳng hạn như truyền đồng thời albumin đường tĩnh mạch, thường được khuyến nghị trong khi chọc hút thể tích lớn ví dụ, loại bỏ > 5 L để giúp tránh thay đổi thể tích nội mạch đáng kể và hạ huyết áp sau thủ 3 chiều có thể được sử dụng để kiểm soát dòng chảy của dịch khi thay chai thu gom dịch hoặc nếu cần một mẫu để chẩn kim ra và ấn vào chỗ băng dính vô trùng vào vị trí chọc kim. Nếu có rò rỉ đáng kể dịch cổ trướng, dùng băng khi chọc hút một lượng dịch lớn, theo dõi huyết áp trong 2 đến 4 giờ sau khi làm thủ thuật. Trước khi chọc kim, cần phải gõ đục để xác định sự hiện diện của dịch và không có ruột ở bên trong. Nếu không chắc chắn, hãy sử dụng siêu âm để xác định vị trí, xác nhận sự hiện diện của dịch cổ trướng và không có ruột bên trong. Nếu dòng dịch cổ trướng dừng lại trong quá trình chọc hút, nhẹ nhàng xoay kim hoặc ống thông và đẩy theo số gia từ 1 đến 2 mm. Nếu dòng chảy không tiếp tục, hãy nhanh chóng nhả hút chân không thường sử dụng khóa vòi 3 chiều và sau đó tiếp tục hút. Ngoài ra, quý vị có thể rút từ từ ống thông với theo số gia từ 1 đến 2 mm, nhưng khi đã ra khỏi phúc mạc, ống thông sẽ không thể được luồn trở lại, vì vậy việc này cần phải được thực hiện một cách thận số bệnh nhân cần phải có chọc dò nhiều lần. Sử dụng kinh nghiệm trước đây làm hướng dẫn để xác định vị trí chọc và ước tính lượng dịch có thể được loại bỏ một cách an toàn.
Nguồn chủ đề Cổ trướng có thể là hậu quả của bệnh lý gan, thường là mạn tính nhưng đôi khi cấp tính; các bệnh lý không liên quan đến gan cũng có thể gây ra cổ nguyên nhân gan bao gồmHuyết khối tĩnh mạch cửa thường không gây ra cổ trướng trừ khi có kèm theo tổn thương tế bào nguyên nhân không do gan bao gồm Bệnh lý phúc mạc ví dụ, ung thư biểu mô hay viêm phúc mạc, rò rỉ mật do phẫu thuật hoặc thủ thuật y khoa khác Cơ chế phức tạp và chưa được hiểu rõ. Các yếu tố bao gồm giãn tĩnh mạch do nitric oxide gây ra, lực Starling trong các mạch máu cửa áp suất keo thấp do giảm albumin máu cộng với tăng áp lực tĩnh mạch cửa, tăng tái hấp thu natri ở thận nồng độ natri niệu thường 250 tế bào/mcL cho thấy có SBP, trong khi dịch máu có thể gợi ý một khối u hoặc lao. Các trường hợp cổ trướng dịch như sữa chylous thường gặp nhất trong u lympho hoặc tắc nghẽn ống bạch huyết. Chế độ ăn hạn chế natriĐôi khi dùng spironolactone, có thể phối hợp với furosemideĐôi khi điều trị paracentesisCác kỹ thuật truyền dịch tự thân bằng dịch cổ trướng ví dụ, shunt phúc mạc-tĩnh mạch LeVeen thường gây ra các biến chứng và thường không còn được sử dụng nữa. Tạo shunt cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh TIPS có thể làm giảm áp lực cửa và thành công trong điều trị kháng trị, nhưng TIPS là xâm lấn và có thể gây ra các biến chứng, bao gồm hội chứng não cửa chủ và suy tế bào gan trở nên trầm trọng hơn. 1. European Association for the Study of the Liver EASL clinical practice guidelines for the management of patients with decompensated cirrhosis. J Hepatol 69406-460, 2018. Cổ trướng là dịch tự do trong khoang bụng, thường là do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và đôi khi do các bệnh lý về gan hoặc bệnh lý ngoài trướng mức độ vừa có thể làm tăng chu vi bụng và làm tăng cân, và mức độ nhiều có thể gây ra sự chướng bụng, chèn ép và khó thở; các dấu hiệu có thể không có khi lượng dịch < 1500 định sự hiện diện của cổ trướng bằng siêu âm hoặc CT trừ khi chẩn đoán đã rõ cổ trướng mới được chẩn đoán, nguyên nhân không rõ, hoặc nghi ngờ viêm phúc mạc tiên phát do vi khuẩn, chọc dò dịch cổ trướng làm xét cáo chế độ ăn hạn chế natri, nếu không đủ hiệu quả, cân nhắc sử dụng thuốc lợi tiểu và chọc tháo dịch cổ trướng điều thời chuyển tuyến bệnh nhân bị xơ gan cổ trướng khó chữa để ghép gan. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
chọc dịch ổ bụng