3. Chương trình đào tạo: - Học lý thuyết: HỌC HUYỆT, KINH LẠC, ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH. - Học thực hành: thực hành châm cứu, thực hành bấm huyệt dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. 4. Giảng viên đào tạo: - Đội ngũ các Bác Sĩ YHCT Tốt Nghiệp ĐH Y Dược TP.HCM , Học Viện Y
Chương 91: Bác sĩ Phó dùng ngón tay cắm vào hoa huyệt Phó phu nhân đào tinh dịch. Cố Miên bị Phó Dư thao đến hữu khí vô lực, gắt gao mà ôm bác sĩ Phó. Hắn bắn nhiều đồ vật vào bên trong như vậy tất nhiên theo thói quen ôm Cố Miên đến phòng tắm dọn dẹp sạch sẽ.
Những năm trở lại đây, việc đầu tư các sản phẩm du lịch gắn với đặc thù của từng vùng được tỉnh quan tâm triển khai với hình thức đa dạng, chất lượng được nâng lên, tập trung vào các nhóm chủ yếu: Du lịch lịch sử, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái - khám phá, du lịch tâm linh đã thu hút được
Diễm Tu (cao H, Np) - (Chương 69) - Tác giả holydevil47 Cập nhật mới nhất, full prc pdf ebook, hỗ trợ xem trên thiết bị di động hoặc xem trực tuyến tại Wattpad.VN.
Tìm vị trí chỗ lõm giữa bờ ngoài gót chân và đỉnh mắt cá chân ngoài, xuống 1 thốn là vị trí huyệt Côn Lôn. Thốn là độ dài đốt giữa của ngón tay trỏ, nó còn có tên gọi khác là tấc. Huyệt côn lôn là một huyệt ở gót chân thường được sử dụng trong y học. 2. Tác dụng của huyệt côn lôn.
Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết. Sinh con vào năm Vượng của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tuổi thọ của bố mẹ.
CPa4. Trên cơ thể người có rất nhiều huyệt đạo với các công dụng khác nhau. Huyệt côn lôn là một huyệt ở gót chân thường được sử dụng trong y học. Vậy huyệt côn lôn là gì? Tác dụng huyệt côn lôn như thế nào sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây. Trên cơ thể người, có rất nhiều huyệt đạo nằm ở khắp mọi nơi. Tùy vào vai trò, vị trí mà chúng có những tên gọi khác Quang Kinh có 60 huyệt đạo, trong đó không thể không kể đến đó là huyệt Côn Lôn. Đây là huyệt đạo nằm ở gót chân có hình dáng giống như hình ngọn núi. Ngoài tên gọi là Côn Lôn, huyệt còn có tên gọi là Hạ Côn Lôn, Côn Luân, Hạ Côn Luân. Huyệt Côn Lôn có nguồn gốc từ Thiên “Bản Du” và thuộc hành Hỏa theo Y Học Cổ Truyền.Việc xác định vị trí huyệt Côn Lôn không quá khó. Vị trí huyệt Côn Lôn được xác định theo các bước như sau xác định giao điểm của bờ ngoài gót chân với đường thẳng kéo dài từ nơi cao nhất của mắt cá chân. Điểm nằm giữa khe gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài, trước gân gót chân và sau đầu dưới của xương chày chính là huyệt Côn Lôn cần xác ra, huyệt Côn Lôn còn được xác định bằng cách khác đơn giản hơn. Tìm vị trí chỗ lõm giữa bờ ngoài gót chân và đỉnh mắt cá chân ngoài, xuống 1 thốn là vị trí huyệt Côn Lôn. Thốn là độ dài đốt giữa của ngón tay trỏ, nó còn có tên gọi khác là tấc. Huyệt côn lôn là một huyệt ở gót chân thường được sử dụng trong y học 2. Tác dụng của huyệt côn lôn Côn Lôn huyệt là huyệt vị có vai trò quan trọng, được đánh giá cao trong việc điều trị bệnh. Chính vì vậy, trong một số bệnh lý, người ta có thể tác động lên huyệt để điều trị bệnh. Vậy, tác dụng huyệt Côn Lôn đối với sức khỏe con người như thế nào?Tác dụng tại chỗ giúp chữa sưng, đau ở khớp cổ dụng toàn thân huyệt côn lôn có tác dụng hỗ trợ điều trị đẻ khó, phụ nữ sót rau, trẻ em kinh dụng theo Kinh huyệt đạo này giúp chữa đau rút lưng vai. Điều trị cho bệnh nhân không cúi người được do đau thắt lưng, cứng cổ gáy, đau thần kinh hông, hoa mắt, đau đầu, chảy máu mũi,....Bên cạnh đó, có thể phối hợp huyệt Côn Lôn với các huyệt đạo khác để nâng cao hiệu quả điều trị. Các huyệt đạo có thể phối hợp gồmKết hợp huyệt Côn Lôn, Khúc Tuyền, Phi Dương, Thông Lý, Thiếu Trạch, Tiền Cốc giúp chữa đau đầu, choáng vángKết hợp huyệt Côn Lôn, Ủy Trung chữa đau thắt lưng đến hợp huyệt Côn Lôn, Thái Khê, Dương Khê điều trị sưng mắt trị bệnh lưng đau và sưng phối hợp huyệt Côn Lôn, Thái Xung, Chương Môn, Thông Lý, Uỷ Côn Lôn, Thái Khê, Thái Xung điều trị phù thế âm ở trẻ nhỏĐiều trị hen suyễn ở trẻ em huyệt Côn Lôn, Lăng Tuyền, Thần Môn, Túc Lâm trị đau nhức gót chân huyệt Côn Lôn, Chiếu Hải, Thái Khư, Thương hợp huyệt Côn Lôn, Hợp Cốc, Phục Lưu điều trị bệnh đau hai bên xương sống, không co duỗi đượcĐiều trị co quắp năm ngón tay phối hợp huyệt Côn Lôn, Dương Cốc, Uyển trị chấn thương ở lưng huyệt Côn Lôn, huyệt Chi Câu, Dương Lăng Tuyền, Nhân Trung, Thúc Cốt, Ủy Trung, Xích trị sưng phù chân huyệt Côn Lôn, Thái Khê, Thân trị đau mắt cá chân huyệt Côn Lôn, Thái Khê, Tuyệt huyệt Côn Lôn, Thừa Sơn điều trị hoa trị mụn nhọt, mẩn ngứa phối hợp huyệt Côn Lôn, Chí Âm, Thông Cốc, Thúc Cốt, Ủy trị đau họng huyệt Côn Lôn, Bộc Tham. 3. Các cách tác động lên huyệt Côn Lôn Huyệt Côn Lôn có rất nhiều công dụng, do đó việc tác động lên huyệt có ý nghĩa cao trong điều trị bệnh. Các cách thường được sử dụng là bấm huyệt và châm cứu. Trong đó châm cứu thường được áp dụng nhiều hơn bấm huyệt. châm cứu huyệt Côn Lôn Trước khi châm cứu, khử trùng kim châm và các dụng cụ cần thiết. Để bệnh nhân ngồi tựa lưng hoặc nằm với tư thế thoải mái nhất và xác định vị trí huyệt đạo. Sau đó tiến hành châm cứu từ đến tấc, hướng mũi kim về mắt cá chân. Thời gian châm cứu từ 5 đến 10 phút. Huyệt Côn Lôn giúp chữa sưng, đau ở khớp cổ chân bấm huyệt Côn Lôn Trước khi bấm huyệt, dùng ngón tay day ấn nơi bị đau từ 3 đến 5 đó dùng ngón tay cái bấm huyệt Tam Âm Giao, huyệt Thừa Sơn, huyệt Côn Lôn, huyệt Giải Khê khoảng 2 đến 3 vị trí 1/3 từ cẳng chân đến gân gót dụng ba ngón tay ngón cái, trỏ và giữa để day, bóp xung quanh gót lúc bấm huyệt, xoay khớp mắt cá chân theo hướng ngược và thuận kim đồng hồ 3-5 phút. Cùng với đó, chà xát phía trong và ngoài gót chân cho đến khi cảm thấy chỗ đau khoảng 30 giây nữa. 4. Những điều cần lưu ý khi bấm huyệt và châm cứu huyệt Côn Lôn Sử dụng một lực đủ mạnh với độ sâu vừa phải nhằm đả thông kinh mạch, tăng cường khí những vị trí có vết lở loét hoặc tổn thương không day, ấn hay châm bấm huyệt, châm cứu huyệt Côn Lôn với phụ nữ mang thai vì có thể kích thích sinh khuẩn, vệ sinh tay, dụng cụ sạch sẽ để tránh bội nhiễm vi tự ý châm cứu tại nhà vì có thể xác định sai huyệt dụng cụ không đảm bảo và kĩ thuật lựa chọn bệnh viện hay trung tâm châm cứu, bấm huyệt uy vậy, huyệt côn lôn có ý nghĩa rất quan trọng trong y học. Nó giúp điều trị các bệnh về xương khớp, thần kinh, cơ... Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những kiến thức bổ ích về huyệt côn lôn và các châm cứu, bấm huyệt hiệu quả. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Liệu pháp xoa bóp chữa mất ngủ như thế nào? Liệu pháp xoa bóp để giảm căng thẳng, đau đầu Cảnh giác chấn thương cổ, khuỷu tay khi tập thể hình
Huyệt mệnh môn đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể người. Lý do là bởi, huyệt này được Đông y ví như cửa ngõ sinh mệnh của mỗi cá nhân, là cội nguồn sinh sản và khởi nguồn của tạng phủ. Tuy nhiên, huyệt mệnh môn nằm ở đâu và cách bấm huyệt để trị bệnh như thế nào? Muốn tìm hiểu những vấn đề này, bạn đừng bỏ qua nội dung trong bài viết. Huyệt mệnh môn đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong số các huyệt đạo nằm trên cơ thể. Đó là lý do mà việc tác động vào huyệt để trị bệnh là phương pháp được áp dụng phổ biến trong Đông y. Theo y học cổ truyền, mệnh môn là huyệt thứ 4 trên đường mạch Đốc ký hiệu GV4, được nhắc tới lần đầu trong Giáp Ất Kinh. Ngài cái tên này, huyệt còn được gọi là Mạng Môn, Thuộc Lũy, Trúc Trượng, Tinh Cung. Giải nghĩa, mệnh là sinh mệnh còn môn là cánh cửa. Tức là, mệnh môn nằm giữa 2 quả thận và đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa những rối loạn liên quan tới thận dương. Vị trí của huyệt mệnh môn Trong cơ thể, thận là nền móng cơ bản và là nơi khởi nguồn sự sống, sinh sản. Do đó, Đông y rất đề cao vai trò của huyệt và coi đó là cánh cửa sinh mệnh của mỗi cá nhân. Mệnh môn có 2 huyệt, bên phải là chân Hỏa, thuộc Dương và chủ trì về sinh dục. Trong khi đó, huyệt bên trái là chân Thủy, thuộc Âm và chuyên kiểm soát chuyển hóa về huyết dịch bên trong cơ thể. Khi chân Thủy và chân Hỏa hòa hợp, thận khí sẽ sung mãnh và cơ thể được khỏe mạnh. Ngược lại, nếu âm dương mất cân bằng, cơ thể có khả năng sinh ra bệnh tật, Ngoài tác dụng quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe, mệnh môn còn được xếp vào hệ thống 36 tử huyệt. Nghĩa là một huyệt khá nhạy cảm và có thể gây tử vong khi tác động quá mạnh. Do đó, bạn cần đặc biệt chú ý và thận trọng khi tác động tới huyệt này. Vị trí huyệt mệnh môn? Cách xác định huyệt mệnh môn Huyệt mệnh môn nằm ở đâu là câu hỏi được nhiều người quan tâm nhưng chưa tìm được lời giải. Với thắc mắc này, Đông y quan niệm, mệnh môn nằm trên cột sống lưng và tại chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 2, nằm ngang lỗ rốn phía trước. Khi tiến hành giải phẫu dưới da vùng huyệt sẽ thấy Cân ngực – thắt lưng của cơ lưng to, chỗ bám của cơ răng bé sau – dưới, cơ gian gia, cơ ngang giai, dây chằng gian gai, dây chằng trên gia, dây chằng vàng, ống sống. Những nhánh của dây thần kinh sống sẽ đóng vai trì làm dây thần kinh vận động cơ. Tiết đoạn thần kinh D11 chi phố phần da tại huyệt. Cách xác định huyệt mệnh môn Muốn xác định huyệt mệnh môn, bạn hãy gióng thẳng từ rốn ra sau cột sống, điểm lõm giữa cột sống và đối diện với lỗ rốn chính là vị trí của huyệt. Tác dụng huyệt mệnh môn Mệnh môn đóng vai trò là căn nguyên sinh mệnh của mỗi người, do vậy, việc tác động vào huyệt sẽ mang tới nhiều lợi ích không ngờ cho sức khỏe. Trong quá trình phòng chống bệnh tật, chăm sóc cơ thể, hỗ trợ điều trị, huyệt sẽ phát huy những tác dụng như Dưỡng thận Huyệt này được coi là nơi hội tụ dương khí của thận. Khi tác động lên huyệt sẽ giúp làm ấm thận và kích thích thận hoạt động mạnh mẽ, hiệu quả. Từ đó, nó có thể giúp tăng cường sức mạnh cho cơ thể, đồng thời cải thiện tốt những bệnh lý gây ra bởi tình trạng thận yếu. Chữa bệnh ở đường sinh dục Mệnh môn là điểm kết nối giữa hai huyệt thận du nên nó có khả năng điều hòa chức năng tình dục. Việc tác động lên huyệt còn giúp tăng ham muốn và hỗ trợ điều trị bệnh liệt dương, xuất tinh sớm, lãnh cảm, bệnh lậu… Chữa đau lưng, đau cột sống Việc day ấn huyệt thường xuyên sẽ giúp tăng chức năng cho tạng thận, đồng thời điều hòa lưu thông khí huyết cho cơ thể. Nhờ vậy, bạn sẽ cải thiện được hiệu quả những bệnh lý về xương khớp như loãng xương hay đau cột sống. Điều trị bài tiết Hoạt động của thận có liên quan mật thiết tới chức năng bài tiết. Vì thế, huyệt mệnh môn thường xuyên được áp dụng để trị những hội chứng rối loạn bài tiết như tiểu dầm hoặc tiểm đêm… Chữa bệnh do lạnh Huyệt này còn có khả năng chữa chứng dương suy, dương khí bất túc, cơ quan trong cơ thể nhiễm lạnh gây ra. Khi gặp những biểu hiện như sức khỏe yếu, mệt mỏi, hụt hơi, tay chân lạnh, sắc mặt xanh xao… bạn nên day ấn huyệt đều đặn để nâng cao sức khỏe và tăng cường dương khí. Huyệt này có thể chữa bệnh về thận, chữa đau lưng và giúp nam giới khôi phục chuyện yêu Bên cạnh việc tác động tới một mình huyệt mệnh môn, bạn nên kết hợp thêm với những vùng khác như thận du, thái khê… để trị nhiều căn bệnh khác. Những cách kết hợp có thể kể đến như Kết hợp bách hội, yêu dương để chữa co cơ, phong hàn, chuột rút, co giật. Kết hợp với quan nguyên để trị tiêu chảy. Kết hợp đại chủy, khúc trì, túc lam lý để chữa tình trạng thiếu máu do thiếu sắt. Hướng dẫn cách châm cứu, bấm huyệt mệnh môn Việc tác động vào huyệt mệnh môn có thể mang tới rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, trong số những phương pháp trị bệnh thì châm cứu và bấm huyệt là 2 cách thông dụng nhất. Hướng dẫn châm cứu Châm cứu là sự kết hợp giữa 2 cách tác động lên huyệt gồm dùng kim châm qua da và cứu là hơ huyệt bằng ngải cứu nóng. Cách châm cứu huyệt mệnh môn được thực hiện như sau Châm kim chếch lên rồi luồn dưới mỏm gai. Sau đó, bạn hướng vào khoảng gian đốt sống 2 và 3, đâm sâu từ 0,3-0,5 thốn. Thời gian cứu diễn ra từ 5-10 phút. Lưu ý, châm cứu là kỹ thuật tương đối khó và không phải ai cũng có thể thực hiện. Do đó, nếu muốn đảm bảo sự an toàn, bạn hãy đến cơ sở y tế uy tín hoặc phòng khám đông y chất lượng để được thực hiện bởi những người có chuyên môn cao. Hướng dẫn cách châm cứu tại huyệt đạo này Cách bấm huyệt Phương pháp bấm huyệt có phần đơn giản hơn so với châm cứu. Ngoài ra, cách điều trị này cũng phù hợp với đại chúng và có thể áp dụng ngay tại nhà. Cách thực hiện Sử dụng ngón cái hoặc ngón trỏ ấn lên huyệt mệnh môn với một lực vừa phải, sau đó day huyệt 9 lần theo chiều kim đồng hồ và 9 lần theo chiều ngược lại. Bạn có thể lặp đi lặp lại này khoảng 4 lần để đẩy lùi tình trạng đau ở lưng hoặc đầu gối. Ngoài việc day ấn, bạn có thể xoa bóp bằng cách dùng lòng bàn tay xoa mệnh môn, đồng thời tác động lên huyệt hỏa trong lòng bàn tay. Hoạt động này sẽ giúp làm tăng yếu tố hỏa của huyệt đạo và giúp nâng cao công hiệu của huyệt. Thời gian xoa huyệt là khoảng 10 phút để làm nóng huyệt và giúp làm ấm thận và đả thông Đốc Mạch, giúp cải thiện tình trạng tiểu gấp, tiểu nhiều và suy giảm chức năng sinh lý ở phía nam. Bạn có thể xoa bóp trước khi bấm huyệt để nâng cao sự tác động tổng thể. Tập thở thiền ở huyệt mệnh môn Thở thiền ở huyệt mệnh môn là cách thở đan điền, giúp điều chỉnh dòng chảy năng lượng và làm khí huyết vận hàng thông suốt, cân bằng âm dương. Từ đó, chúng có khả năng giúp bảo vệ sức khỏe, đẩy lùi các bệnh lý và kéo dài tuổi thọ. Hoạt động thở thiền dựa trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa việc điều thân và điều ý, sử dụng hơi thở cũng như tinh thần để dẫn dắt năng lượng. Ngoài việc cải thiện sức khỏe, nó còn hỗ trợ duy trì tinh thần thoải mái và trí nhớ tốt. Phương pháp này có thể mang tới những lợi ích sức khỏe chẳng thua kém các cách tác động bằng việc kích thích vật lý. Một số chứng bệnh có thể được điều trị hiệu quả nhờ phương pháp này là tiểu nhiều, tiểu đêm, suy thận, huyết áp cao, sinh lý yếu… Những lưu ý khi bấm huyệt mệnh môn Nếu bạn muốn phát huy hết công dụng của huyệt mệnh môn, hãy thực hiện phương pháp bấm huyệt đúng cách. Dưới đây là những lưu ý khi tác động tới huyệt để vừa gia tăng hiệu quả vừa đảm bảo an toàn cho sức khỏe Việc bấm huyệt sai cách hoặc không đúng kỹ thuật có thể làm toàn thân đau mỏi và ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Vì lẽ đó, bạn nên đến những địa chỉ điều trị uy tín để được bác sĩ, chuyên gia thực hiện đúng kỹ thuật. Những trường hợp không nên bấm huyệt là người mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da, chấn thương xương khớp, xuất hiện vết thương lở loét, viêm ruột thừa hoặc đau vòi trứng, phụ nữ mang thai… Bên cạnh việc bấm huyệt, bạn cần duy trì lối sống lành mạnh, thực hiện chế độ ăn uống, tập luyện phù hợp và không uống rượu bia, sử dụng các chất kích thích để gia tăng hiệu quả. Khi bấm huyệt, bạn hãy thật sự kiên trì và không được bỏ lỡ giữa chừng cho tới khi nhận thấy hiệu quả. Việc tác động vào huyệt mệnh môn được xem là phương pháp trị bệnh do thận yếu. Tuy nhiên, huyệt này cũng thuộc một trong những vị trí có khả năng đe dọa tính mạng con người. Vì thế, bạn cần thật sự cẩn trọng nếu muốn trị bệnh bằng cách tác động tới mệnh môn. Đọc nhiều
Phương pháp bấm huyệt và châm cứu là những phương pháp quen thuộc trong Y Học Cổ Truyền. Cả hai phương pháp này đều kích thích vào các vị trí huyệt đạo trên cơ thể để chữa bệnh và đem lại hiệu quả cao. 1. Các huyệt đạo trên cơ thể là gì? Huyệt là nơi thần khí hoạt động vào ra, phân bố khắp phần ngoài của cơ thể. Huyệt có quan hệ mật thiết với đường kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Nhờ tính chất này mà các huyệt trên cơ thể người được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh của đường kinh tương ứng mà nó phụ thuộc tổ chức Y tế thế giới WHO công bố trong Báo cáo Danh mục châm cứu bấm huyệt Tiêu chuẩn quốc tế năm 1991 với 361 huyệt đạo truyền thống trên cơ thể người. Các huyệt này nằm trên 12 đường kinh chính đó làThái âm phếDương minh đại trườngThiếu âm tâmThái dương tiểu trường,Thái âm TỳDương minh VịThiếu âm ThậnThái dương Bàng quangQuyết âm CanThiếu dương ĐởmQuyết âm Tâm bàoThiếu dương Tam tiêuVà 8 mạch kỳ kinh làĐốc mạchNhâm mạchXung mạchĐới mạchÂm kiểu mạchDương kiểu mạchÂm duy mạchDương duy hai đường kinh chính có quan hệ trực tiếp với các tạng phủ bên trong, còn kỳ kinh là khoảng giao nhau của tất cả 12 kinh chính trên, thông qua 12 kinh chính và phát sinh thêm quan hệ gián tiếp với tạng phủ, là kinh mạch ngoài chính kinh. Vì tám đường kinh này khác với 12 kinh mạch nên gọi là kỳ có thể tối ưu hóa những tác dụng và hạn chế những rủi ro trong bấm huyệt, châm cứu chúng ta cần phải xác định được đúng vị trí bản đồ các huyệt trên cơ thể và hiểu được mỗi loại huyệt có tác dụng gì để thực hiện day bấm hoặc châm cứu cho phù hợp. Các huyệt trên cơ thể có công dụng cách xác định khác nhau 2. Các huyệt trên cơ thể người thường hay dùng Trên cơ thể người có rất nhiều huyệt đạo, trong đó có những huyệt đạo thường hay được sử dụng trong điều trị 20 huyệt ở đầu mặt cổ thường dùngDương bạch Kinh Đởm Vị trí nằm ở trên cơ trán tính từ điểm giữa cung lông màu đi lên. Huyệt có tác dụng điều trị nhức đầu, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên, viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ, lẹo, đường Ngoài kinh Vị trí nằm ở giữa đầu của 2 cung lông mày. Có tác dụng chữa sốt cao, nhức đầu, chảy máu cam, xoang minh Bàng quang kinh Vị trí nằm ở chỗ lõm cạnh góc trong mi mắt trên 2mm. Được sử dụng trong chữa chắp, viêm tuyến lệ, liệt VII ngoại biên, viêm màng tiếp trúc Bàng quang kinh Vị trí nằm ở chỗ lõm đầu trong cung lông mày. Được dùng trong chữa các bệnh về mắt, đau nhức đầu, liệt VII ngoại trúc không Tam tiêu kinh Vị trí nằm ở chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày. Được dùng trong chữa bệnh về mắt, đầu, liệt VII ngoại yêu Ngoài kinh Vị trí nằm ở điểm giữa cung lông mày. Thường dùng trong điều trị liệt VII ngoại biên, các bệnh về dương Ngoài kinh Vị trí nằm ở cuối lông mày hay đuôi mắt đo ra sau một thốn, huyệt ở chỗ lõm trên xương thái dương. Thường sử dụng trong chữa nhức đầu, đau răng, viêm màng tiếp hương Đại trường kinh Cách xác định huyệt là từ chân cách mũi đo ra ngoài 4mm hoặc kẻ một đường thẳng ngang qua chân cánh mũi, gặp rãnh mũi má là huyệt. Thường dùng trong điều trị viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, chảy máu cam, liệt VII ngoại trung Mạch Đốc Nằm ở giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh nhân trung. Thường dùng trong chữa ngất, choáng, sốt cao co giật liệt dây thương Kinh Vị Nằm ở phía ngoài khéo miệng 4/10 thốn. Thường sử dụng trong chữa liệt dây VII, đau quan Kinh Vị Vị trí nằm ở phần lõm, điểm chính giữa của khớp thái dương hàm, ngang phần nắp tai. Ứng dụng trong chữa điếc tai, ù tai, liệt dây VII ngoại biên, viêm khớp thái dương xa Kinh Vị Cách xác định là từ góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn, từ huyệt Địa thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm, huyệt nằm ở chỗ lồi cao cơ cắn. Huyệt được ứng dụng trong chữa đau răng, liệt dây VII, cấm khẩu, đau dây thần kinh khấp Kinh Vị Vị trí nằm ở hõm dưới ổ mắt từ giữa mi mắt dưới đo xuống khoảng 7/10 thốn. Huyệt được dùng trong chữa viêm màng tiếp hợp, chắp, lẹo, liệt dây VII ngoại tuyền Mạch Nhâm Vị trí nằm ở chỗ lõm bờ trên sụn giáp. Huyệt được dùng trong chữa nói khó, nói ngọng, nuốt khó, câm, mất phong Tam tiêu kinh Nằm ở chỗ lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm, ấn dái tai xuống tới đâu là huyệt tại đó. Huyệt được dùng trong chữa liệt dây VII, ù tai, điếc tai, viêm tuyến mang tai, rối loạn tiền hội Đốc mạch Huyệt nằm ở giữa đỉnh đầu, nơi gặp nhau của đường kéo từ đỉnh 2 loa tai với mạch đốc. Huyệt được sử dụng trong chữa sa trực tràng, nhức đầu, cảm cúm, trĩ, sa sinh thần thông Ngoài kinh Gồm có 4 huyệt cách huyệt Bách hội 1 thốn theo chiều trước sau và hai bên. Các huyệt này được sử dụng trong chữa đau đầu vùng đỉnh, cảm cúm, các chứng duy Kinh Vị Nằm ở góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh. Huyệt được dùng trong điều trị đau dây V, ù tai, điếc tai, liệt dây VII, đau liêu Tiểu trường kinh Vị trí huyệt là thẳng dưới khoé mắt ngoài, chỗ lõm bờ dưới xương gò má. Huyệt được dùng trong chữa đau dây V, đau răng, liệt dây trì Kinh Đởm Cách xác định huyệt là từ giữa xương chẩm và đốt sống cổ I đo ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ lõm phía ngoài cơ thang, phía sau cơ ức đòn chũm. Huyệt phong trì thường sử dụng trong chữa đau vai gáy, tăng huyết áp, bệnh về mắt, cảm mạo, nhức đầu. Phong trì là một trong các huyệt đạo ở đầu mặt cổ thường dùng 2. 2. 20 huyệt vùng chân thường dùngHoàn khiêu Đởm kinh Cách xác định huyệt đó là cho bệnh nhân nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân dưới, huyệt nằm ở chỗ lõm đằng sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to. Huyệt được dùng trong điều trị đau khớp háng, đau dây thần kinh tọa, liệt chi biên Bàng quang kinh Cách xác định là từ huyệt Trường cường đo lên 2 thốn, đo ngang ra 3 thốn. Huyệt được ứng dụng trong điều trị đau khớp háng, đau dây thần kinh tọa, liệt chi quan Thận kinh Vị trí huyệt là điểm gặp của đường ngang qua khớp mu và đường dọc qua gai chậu trước trên. Ứng dụng trong điều trị đau khớp háng, liệt chi phù Bàng quang kinh Vị trí nằm ở mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông. Ứng dụng trong điều trị đau thần kinh tọa, đau lưng, liệt chi hải Kinh Tỳ Cách xác định là từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên một thốn, rồi đo vào trong hai thốn. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, rối loạn kinh nguyệt, dị ứng, xung khâu Kinh vị Cách xác định huyệt là từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 2 thốn, đo ra ngoài một thốn. Huyệt được dùng trong điều trị đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, đau dạ dày, viêm tuyến tỵ Kinh vị Nằm ở chỗ lõm bờ dưới ngoài xương bánh chè. Được dùng trong điều trị đau khớp nhãn Ngoài kinh Vị trí nằm ở chỗ lõm bờ dưới trong xương bánh chè. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau khớp trung Bàng quang kinh Là điểm giữa nếp lằn trám khoeo. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau lưng từ thắt lưng trở xuống đau khớp gối, sốt cao, đau dây thần kinh tam lý Vị kinh Cách xác định, từ huyệt độc tỵ đo xuống 3 thốn, huyệt cách mào chày một khoát ngón tay. Huyệt được ứng dụng trong điều trị đau khớp gối, đau thần kinh tọa, kích thích tiêu hoá, đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, là huyệt cường tráng cơ thể khi cứu, xoa lăng tuyền Đởm kinh Vị trí nằm ở chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác. Huyệt được dùng trong điều trị đau khớp gối, đau thần kinh tọa, nhức nửa bên đầu, đau vai gáy, đau thần kinh liên sườn, co âm giao Kinh Tỳ Cách xác định huyệt là từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo lên trên 3 thốn, huyệt nằm cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay. Huyệt được ứng dụng trong điều trị rong kinh, rong huyết, dọa sảy, bí đái, đái dầm, di tinh, mất chung Kinh đởm Cách xác định huyệt là từ lồi cao mắt cá ngoài xương chày đo lên 3 thốn, huyệt nằm ở phía trước của xương mác. Ứng dụng trong điều trị đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới, đau khớp cổ chân, đau vai sơn Bàng quang kinh Huyệt nằm ở giữa cẳng chân sau, trên cơ dép, nơi hợp lại của hai ngành cơ sinh đôi trong và sinh đôi ngoài. Thường dùng trong điều trị đau thần kinh tọa, chuột rút, táo khê Kinh Thận Vị trí huyệt nằm cách ngang sau mắt cá trong xương chày nửa thốn. Huyệt được sử dụng trong điều trị rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, ù tai, hen phế quản, đau khớp cổ chân, bí lôn Bàng quang kinh Huyệt nằm cách ngang sau mắt cá ngoài xương chày nửa thốn. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau lưng, đau khớp cổ chân, cảm mạo, nhức đầu sau xung Kinh Can Cách xác định huyệt là đo từ kẽ ngón chân I – II lên 2 thốn về phía mu chân. Huyệt được ứng dụng trong điều trị nhức đầu vùng đỉnh, tăng huyết áp, viêm màng tiếp hợp, thống kinhGiải khê Kinh Vị Huyệt nằm ở chính giữa nếp gấp cổ chân, chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung ngón chân. Thường dùng trong điều trị đau khớp cổ chân, đau dây thần kinh tọa, liệt chi đình Kinh vị Cách xác định từ kẽ ngón chân II – III đo lên 1/2 thốn về phía mu chân. Ứng dụng trong điều trị đau răng hàm dưới, liệt VII ngoại biên, sốt cao, đầy bụng, chảy máu phong Ngoài kinh Là 8 huyệt ngay kẽ các đốt ngón chân của 2 bàn chân. Các huyệt này thường được dùng trong điều trị viêm các đốt bàn ngón chân, cước. Bát phong là một trong các huyệt đạo vùng chân thường dùng 2. 3. 13 huyệt vùng tay thường dùngKiên ngung Đại trường kinh Vị trí nằm ở chỗ lõm dưới mỏm cùng vai đòn, nơi bắt đầu của cơ Delta. Huyệt được ứng dụng trong chữa đau khớp vai, bả vai, đau đám rối thần kinh cánh trì Đại trường kinh Gấp khuỷu tay 45 độ, huyệt nằm ở tận cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu. Huyệt được dùng để chữa đau dây thần kinh quay, đau khớp khuỷu, liệt chi trên, sốt, viêm trạch Phế kinh Huyệt nằm trên rãnh nhị đầu ngoài, bên ngoài gân cơ nhị đầu, bên trong cơ ngửa dài, huyệt ở trên đường ngang nếp khuỷu. Sử dụng trong chữa ho, sốt, viêm họng, cơn hen phế quản, sốt cao co giật ở trẻ trạch Tâm bào lạc kinh Huyệt nằm bên trong rãnh nhị đầu, bên trong gân cơ nhị đầu, trên đường ngang nếp khuỷu. Ứng dụng trong chữa sốt cao, đau dây thần kinh giữa, đau khớp khuỷu, say sóng, nôn quan Tâm bào lạc kinh Cách xác định, từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt nằm ở giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé. Huyệt được sử dụng trong chữa đau khớp cổ tay, đau dây thần kinh giữa, rối loạn thần kinh tim, mất ngủ, đau dạ uyên Phế kinh Huyệt nằm trên lằn chỉ cổ tay, bên ngoài gân cơ gan tay lớn, phía ngoài mạch quay. Ứng dụng trong chữa ho, ho ra máu, hen, viêm phế quản, viêm họng, đau dây thần kinh liên lý Tâm kinh Cách xác định là từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, huyệt nằm trên đường nối từ huyệt Thiếu hải đến huyệt Thần môn. Ứng dụng trong điều trị rối loạn thần kinh tim, tăng huyết áp, mất ngủ, đau thần kinh trụ, đau khớp cổ tay, môn Tâm kinh Huyệt nằm trên lằn chỉ cổ tay, ở chỗ lõm giữa xương đậu và đầu dưới của xương trụ, phía ngoài chỗ bám gân cơ trụ trước. Được sử dụng trong chữa đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt quan Tam tiêu kinh Huyệt nằm ở khu cẳng tay sau, từ huyệt Dương trì đo lên 2 thốn, gần đối xứng huyệt nội quan. Ứng dụng trong chữa đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt caoDương trì Tam tiêu kinh Huyệt nằm trên nếp lằn cổ tay, phía bên ngoài gân cơ duỗi chung. Được sử dụng trong điều trị đau khớp cổ tay, nhức nửa đầu, ù tai, điếc tai, cảm cốc Đại trường kinh Cách xác định là đặt đốt II của ngón cái bên kia, lên hồ khẩu bàn tay bên này, nơi tận cùng đầu ngón tay là vị trí huyệt, hơi lệch về phía ngón tay trỏ. Huyệt được dùng trong chữa nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, sốt cao, cảm mạo, đau răng hàm trên, tà Ngoài kinh Là chỗ tận cùng các nếp gấp của 2 ngón tay phía mu tay mỗi bàn có 4 huyệt, 2 bên có 8 huyệt. Các huyệt này được sử dụng trong chữa viêm khớp bàn tay, tuyên Ngoài kinh Là huyệt ở 10 đầu ngón tay, điểm giữa cách bờ tự do móng tay 2mm về phía gan bàn tay. Chúng được sử dụng để chữa sốt cao, co giật. 2. 4. 12 huyệt ở vùng lưng và ngựcChiên trung Mạch Nhâm Nằm ở trên xương ức điểm giữa đường ngang liên sườn IV. Huyệt được ứng dụng trong điều trị viêm tuyến vú, đau thần kinh liên sườn, nôn, nấc, hạ huyết phủ Kinh Phế Huyệt nằm ở khoang liên sườn II trên rãnh Delta ngực. Huyệt được ứng dụng trong điều trị viêm phế quản, ho, hen, đau vai gáy, viêm tuyến cốt Tam tiêu kinh Huyệt nằm ở đỉnh góc nhọn được tạo thành bởi xương đòn và sống gai xương bả vai, phía trên mỏm vai. Ứng dụng trong điều trị đau vai gáy, liệt chi trên, đau khớp chuỳ Đốc mạch Huyệt nằm ở giữa đốt sống cổ 7 và đốt sống ngực 1. Ứng dụng trong điều trị sốt cao co giật, sốt rét, khó tỉnh Kinh Đởm Huyệt nằm ở trên cơ thang giữa đường nối huyệt đại chùy đến huyệt kiên ngung. Ứng dụng trong điều trị đau vai gáy, suy nhược cơ thể, đau lưng, viêm tuyến tông Kinh Tiểu trường Huyệt nằm ở chính giữa xương bả vai. Thường dùng trong trường hợp vai và lưng trên đau trữ Kinh Bàng quang Chính giữa đốt sống DI và DII đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị cảm mạo, ho, hen, đau lưng, đau vai môn Kinh Bàng quang Từ giữa đốt sống DII và đốt sống DIII đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị ho, hen, cảm cúm, đau vai gáyPhế du Kinh Bàng quang Từ giữa đốt sống DIII và DIV đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị ho hen, khó thở, viêm tuyến vú, chắp, du Kinh Bàng quang Từ giữa đốt sống DV và DVI đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị ho, mất ngủ, mộng tinh, rối loạn thần kinh du Kinh Bàng quang Từ giữa đốt sống DVI – DVI đo ngang ra 1,5 thốn. Huyệt thường dùng trong chữa đau vai gáy, đau dây thần kinh liên sườn VI, VII, rối loạn thần kinh du Kinh Bàng quang Ở giữa đốt sống DVII và DVIII đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị nôn, nấc, thiếu máu, cơn đau thắt ngực. Một số các huyệt đạo vùng lưng được sử dụng trong Y Học Cổ Truyền 2. 5. 6 huyệt vùng thượng vị – lưng thường dùngTrung quản Mạch Nhâm Từ rốn đo lên trên 4 thốn, huyệt nằm trên đường trắng giữa trên rốn. Ứng dụng trong điều trị đau vùng thượng vị, nôn, nấc, táo bón, cơn đau dạ khu Kinh Vị Cách xác định, từ rốn đo ngang ra 2 thốn. Ứng dụng trong điều trị rối loạn tiêu hoá, cơn đau dạ dày, sa dạ dày, nôn mửa, cơn đau do co thắt đại du Bàng quang kinh Từ giữa đốt sống DIX – DX đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị chứng đầy bụng, nhức đầu – Viêm màng tiếp hợp, đau dạ du Kinh Bàng quang Từ giữa đốt sống DX – DXI đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị đầy bụng, nhức đầu, giun chui ống mật, tăng huyết du Bàng quang kinh Từ giữa đốt sống DXI – DXII đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu du Bàng quang kinh Từ giữa đốt sống DXI – LI đo ngang ra 1,5 thốn. Ứng dụng trong điều trị đau dạ dày, đầy bụng, rối loạn tiêu 6. 9 huyệt vùng hạ vị – thắt lưng – cùng thường dùngQuan nguyên Mạch Nhâm Cách xác định, từ rốn đo xuống 3 thốn, trên đường trắng giữa rốn. Huyệt có tác dụng điều trị hạ huyết áp, đái dầm, bí đái, viêm tinh hoàn, sa trực hải Mạch Nhâm Từ rốn đo xuống 1,5 thốn, huyệt nằm trên đường trắng giữa dưới rốn. Thường dùng trong điều trị chứng đái dầm, bí đái, di tinh, ngất, hạ huyết áp, suy nhược cơ cực Mạch Nhâm Cách xác định, từ rốn đo xuống 4 thốn hoặc đo từ bờ trên khớp mu lên 1 thốn. Ứng dụng trong điều trị chứng bí đái, đái dầm, di tinh, viêm bàng cốt Mạch Nhâm Từ rốn đo xuống 5 thốn, huyệt nằm ở giữa bờ trên khớp mu. Ứng dụng trong điều trị chứng bí đái, đái dầm, di tinh, viêm tinh du Bàng quang kinh Từ giữa đốt sống LII – LIII đo ngang ra 1,5 thốn. Thường được sử dụng trong điều trị đau lưng, đau thần kinh tọa, đau thần kinh đùi, ù tai, điếc tai, giảm thị lực, hen phế môn Mạch Đốc Giữa liên đốt sống LII – LIII. Ứng dụng trong điều trị đau lưng, di tinh, đái dầm, ỉa chảy trường du Bàng quang kinh Giữa liên đốt sống LIV – LV đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị đau thần kinh tọa, trĩ, ỉa chảy, sa trực liêu Bàng quang kinh Cách xác định, từ huyệt Đại trường du đo xuống 2 thốn là huyệt Tiểu trường du, nằm giữa Tiểu trường du và cột sống là huyệt Thượng liêu tương đương với lỗ cùng thứ nhất. Tương ứng với lỗ cùng thứ 2 là huyệt Thứ liêu, tương ứng lỗ cùng thứ 3 là Trung liêu, tương ứng lỗ cùng thứ 4 là Hạ liêu. Các huyệt này thường dùng điều trị chứng di tinh, đái dầm, đau lưng, rong kinh, rong huyết, thống kinh, doạ cường Mạch Đốc Vị trí nằm ở đầu chót của xương cụt. Ứng dụng trong điều trị ỉa chảy, trĩ, sa trực tràng, đau lưng, phạm phòng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tìm hiểu các huyệt vùng ngực bụng Các huyệt quan trọng trên cơ thể con người Cách lấy huyệt để xoa bóp bấm huyệt
Huyệt Mạng môn Nguồn Internet Mệnh Môn Huyệt là một huyệt vị quan trọng với sự sinh tử của con người. Bởi nó có tác dụng rất lớn trong việc điều trị một số căn bệnh nguy hiểm. Do vị trí của huyệt vị này là căn nguyên cho sự ra đời của một sinh mệnh. Nên người ta thường nói đây là “cửa sinh tử” của con người. Mệnh môn không chỉ có một huyệt mà nó là một đôi. Nằm giữa hai huyệt Thận Du, Mệnh Môn cũng gồm có Mệnh Môn Hỏa và Mệnh Môn Thủy. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về hai loại Mệnh Môn Huyệt ngay dưới bài viết này nhé! Mệnh môn huyệt vị là gì? Phân loại huyệt Mạng MônMệnh Môn Hỏa Mệnh Môn ThủySự phối hợp giữa mệnh môn hỏa và mệnh môn thủyẢnh hưởng của mệnh môn hỏa và mệnh môn thủyPhương pháp tác động lên Mạng Môn Huyệt vị hiện đại, đơn giảnPhương pháp truyền thốngPhương pháp hiện đại Mệnh môn huyệt vị là gì? Mệnh môn huyệt vị Mạng Môn là một huyệt đạo quan trọng của hệ bài tiết. Huyệt này thuộc huyệt vị thứ 4 và thuộc mạch Đốc. Vị trí của huyệt này nằm giữa hai huyệt Thận Du. Theo cuốn Trung Y Cương Mục, huyệt này là gốc cơ thể, quyết định trực tiếp sinh mệnh con người. Như đã đề cập ở trên, mệnh môn huyệt gồm hai huyệt vị đó là Mệnh Môn Hỏa và Mệnh Môn Thủy. “Thủy là nguồn của muôn vật, hỏa là cha của muôn loài.” Vị trí của hai huyệt mệnh môn này nằm ở hai bên “thận âm” và “thận dương”. Huyệt Mạng Môn Nguồn Internet Mệnh Môn Hỏa Mệnh môn hỏa được xem như là một ngọn lửa của đèn kéo quân. Đèn mà tắt thì sinh mệnh của con người cũng không còn. Nó là trung tâm của Lục phũ ngũ tạng. Mệnh môn hỏa chấn bên thận dương “chân dương – chân hỏa”. Mệnh Môn hỏa là mệnh môn huyệt vị quyết định đến hoạt động sinh dục của cơ thể con người. Vì vậy, những triệu chứng về bệnh sinh dục thường là do mệnh môn hỏa bị ảnh hưởng. Một số triệu chứng có thể kể đến đó là Mộng tinh, Liệt dương, Yếu sinh lý, Hoạt tinh, kinh nguyệt không đều, bế kinh,… Mệnh Môn Thủy Huyệt mệnh môn thủy nằm ở vị trí bên trái chấn bên thận âm “chân âm – chân thủy”. Mệnh môn huyệt vị chân thủy chủ trị về sự chuyển hóa huyết dịch trong cơ thể con người. Do đó, vai trò của mệnh môn thủy là điều hòa huyết vận, hạn chế tình trạng tắt nghẽn mạch máu. >>> Đọc thêm Huyệt Trường Cường Sự phối hợp giữa mệnh môn hỏa và mệnh môn thủy Mệnh môn hỏa và mệnh môn thủy cần phải có sự hòa hợp lẫn nhau. Phải như vậy thì cơ thể mới có sự cân bằng và luôn được khỏe mạnh. Một bên thịnh, một bên suy sẽ làm mất thế và sinh ra nhiều bệnh tật. Theo thuyết Âm Dương, thì cần phải điều hòa Âm dương trong cơ thể là phương pháp chính để điều trị nhiều loại bệnh. Mệnh môn hỏa Nguồn Internet Ảnh hưởng của mệnh môn hỏa và mệnh môn thủy Mệnh môn huyệt vị đại diện cho sự sinh hóa của con người. Tuy nhiên, sự cân bằng chính là không hơn không kém. Không nên để cho hỏa quá nhiều cũng như thủy quá nhiều và ngược lại. Những căn bệnh thường xuất hiện khi hỏa hư đó là Các bệnh về tiêu hóa Tiêu hóa chậm chạp, sình bụng, khó tiêu… Bệnh về lông, tóc Tóc yếu, mảnh, dễ rụng,… Suy nhược cơ thể Mặt mày xanh xao, cơ thể gầy lại, chậm chạp, da mặt không được săn khít,… Bệnh về hoạt động sinh dục Di tinh, Mộng tinh, Chậm kinh, Kinh nguyệt không đều, tiểu đêm, tiểu dắt, tiểu són, khó thụ thai, sinh lý yếu,… Cơ thể lạnh lẽo, thường xuyên bị nôn nữa, nhưng ra mô hồi trộm… Bệnh về xương khớp Đau lưng, mỏi gối, tay chân lạnh, cơ thể không thể hấp thụ canxi răng lung lay hoặc rụng, thường xuyên bị ù tai… Những căn bệnh về đường hô hấp Khó thở, Suyễn… Phương pháp tác động lên Mạng Môn Huyệt vị hiện đại, đơn giản Phương pháp truyền thống Theo Y học cổ truyền, khi có dấu hiệu được kể trên, thì các y sĩ sẽ dùng phương pháp tác động lên huyệt. Một số phương pháp phổ biến đó là Day huyệt, bấm huyệt và châm cứu. Tuy nhiên các phương pháp này đòi hỏi người có kinh nghiệm. Nhưng không phải cứ có biểu hiện mới cần tác động. Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta có thể tác động để tăng cường sức khỏe. Và phòng ngừa những căn bệnh nguy hiểm có thể xảy ra. Do đó, ta cần phương pháp đơn giản hơn. Phương pháp hiện đại Đây là phương pháp sử dụng con lăn nhiệt Hecquyn tác động lên mệnh môn huyệt. Cấu tạo của con lăn nhiệt bao gồm hệ thống gai silicon. Hệ thống này sẽ tác động trực tiếp lên da, khớp và thân kinh. Từ đó giúp cho sức khỏe được cải thiện. Ưu điểm lớn nhất của con lăn nhiệt Hecquyn chính là bản thân người bệnh có thể tự sử dụng. Không chỉ tác động lên huyệt vị mệnh môn mà còn nhiều huyệt vị quan trọng khác. Con lăn nhiệt Hecquyn Nguồn Internet Dù là trước đây hay bây giờ thì phương pháp tác động lên huyệt vị vẫn được sử dụng phổ biến. Điều này đã chứng tỏ được tầm quan trọng của mỗi huyệt vị trên cơ thể. Âm Dương tuần hoàn, điều hòa sinh khí trên cơ thể, giúp cho cơ thể luôn khỏe mạnh. Bài viết trên đây vừa chia sẻ đến các bạn những vấn đề về Mệnh Môn huyệt vị. Và phân loại Mệnh Môn Hỏa và Mệnh Môn Thủy. Hi vọng bài viết trên sẽ phù hợp với nhu cầu tìm kiếm của quý đọc giả. Nếu bạn muốn tìm hiểu hiểu thêm về các huyệt vị quan trọng trên cơ thể, hay cần tư vấn về con lăn nhiệt Hecquyn thì có thể liên hệ ngay với chúng tôi tại
Côn Lôn nguyên gốc là tên của một ngọn núi nổi tiếng của Trung Quốc. Ngoài ra đây là tên gọi của huyệt đạo thuộc Bàng Quang Kinh có tác dụng rất tốt trong việc điều trị đau thần kinh tọa, liệt chi dưới, nhau thai không xuống. Dưới đây là những thông tin chi tiết về huyệt Côn Lôn trí huyệt Côn LônHuyệt Côn Lôn là gì? Vị trí xác địnhHuyệt Côn Lôn hay còn được gọi là huyệt Côn Luân, Hạ Côn Lôn, Hạ Côn Luân là một trong 60 huyệt vị thuộc Bàng Quang dĩ có tên như vậy là bởi huyệt nằm ở vị trí gót chân, có hình dạng giống như ngọn núi. Vì vậy người ta gọi luôn là huyệt Côn các chuyên gia y học cổ truyền, huyệt Côn Lôn có xuất xứ từ Thiên “Bản Du”, thuộc hành xác định huyệt đạo này khá đơn giản, người bệnh chỉ cần làm theo các bước như sauTại giao điểm của bờ ngoài gót chân với đường thẳng kéo dài từ nơi cao nhất của mắt cá định nằm giữa khe gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài, trước gân gót chân và sau đầu dưới của xương chày. Vị trí đó gọi là huyệt Côn ra người bệnh cũng có thể xác định huyệt vị này bằng cách tìm chỗ lõm giữa đỉnh mắt cá chân ngoài và bờ ngoài gót chân xuống 1 dụng của huyệt vị này trong điều trị bệnh lýLà một trong 60 huyệt đạo quan trọng của Bàng Quang Kinh, huyệt Côn Lôn từ lâu đã được giới y học cổ truyền đánh giá rất cao về tác dụng chữa bệnh. Theo đó, huyệt vị này có khả năng khu phong, thông lạc, hóa thấp, bổ thận giúp lý huyết trệ ở bào cung. Do đó thường được ứng dụng để chữa trị các chứng bệnh nhưTác dụng tại chỗ Giúp hỗ trợ điều trị triệu chứng đau, sưng khớp cổ dụng theo Kinh Có khả năng trị đau thắt lưng không cúi được, đau rút lưng vai, đau thần kinh hông, cứng cổ gáy, đau đầu, hoa mắt, chảy máu mũi,…Tác dụng toàn thân Giúp trị chứng kinh giật ở trẻ em, đẻ khó, sót rau ở phụ vị nằm trên chân nên giúp điều trị các bệnh đau khớp chân rất tốtKhông chỉ tác động đơn lẻ, huyệt vị này còn có thể phối kết hợp với các huyệt đạo khác trong cơ thể để nâng cao hiệu trị Lôn khi phối với huyệt Khúc Tuyền, Phi Dương, Thiếu Trạch, Thông Lý, Tiền Cốc có thể trị chứng đau đầu choáng Lôn phối với huyệt Ủy Trung sẽ giúp điều trị đau thắt lưng chạy lên Lôn phối với huyệt Dương Khê, Thái Khê để chữa chứng mắt sưng với huyệt Chương Môn, Thái Xung, Thông Lý, Uỷ Trung để trị chứng lưng sưng, lưng với huyệt Thái Khê, Thái Xung trị chứng trẻ nhỏ bị phù thể với huyệt Lăng Tuyền, Thần Môn, Túc Lâm Khấp để trị chứng hen suyễn cho trẻ với huyệt Chiếu Hải, Khâu Khư, Thương Khâu để trị chứng gót chân đau với huyệt Hợp Cốc, Phục Lưu để trị chứng đau 2 bên xương sống, đau không co duỗi với huyệt Dương Cốc, Uyển Cốt trị chứng 5 ngón tay co với huyệt Chi Câu, Dương Lăng Tuyền, Nhân Trung, Thúc Cốt, Ủy Trung, Xích Trạch để trị lưng đau cho chấn với huyệt Thái Khê, Thân Mạch để trị chứng chân sưng với huyệt Khâu Khư, Tuyệt Cốt để trị chứng đau mắt cá với huyệt Thừa Sơn để trị chứng hoa với huyệt Hợp Cốc, Phong Thị, Côn Lôn, Thủ Tam Lý, Quan Nguyên, Đơn Điền để trị chứng tay chân co tê, thần kinh rối loạn, có triệu chứng trúng với huyệt Chí Âm, Thông Cốc, Thúc Cốt, Ủy Trung trị chứng mụn nhọt lở với huyệt Dương Lăng Tuyền, Hoàn Khiêu, Hợp Cốc, Khúc Trì, Kiên Ngung, Phong Thị, Túc Tam Lý, Tuyệt Cốt để trị chứng trúng phong, không nói với huyệt giải Khê, Hãm Cốc, Túc Lâm Khấp để trị chứng chân tay mềm với huyệt Bộc Tham trị chứng sưng đau cổ tác động lên huyệt Côn Lôn và những lưu ýHuyệt Côn Lôn là một trong số ít huyệt đạo có thể tác động bằng cả hai cách bấm huyệt và châm cứu. Tuy nhiên so với châm cứu, việc bấm huyệt đạo này thường được ít áp dụng hơn. Cụ thểChâm cứu huyệt đạoĐể tiến hành châm cứu huyệt đạo này trước hết người bệnh cần lựa chọn tư thế thoải mái có thể nằm hoặc ngồi tựa khi xác định được vị trí huyệt vị, các thầy thuốc sẽ tiến hành khử trùng tấc, hướng mũi kim về mắt cá chân trong, cứu 5-10 cứu huyệt Côn Lôn trị bệnhBấm huyệtNgoài cách châm cứu, người bệnh cũng có thể bấm huyệt vị này với một số huyệt đạo khác để chữa chứng đau gót chân. Cụ thểDùng ngón tay day ấn điểm đau từ 3-5 ngón tay cái day và bấm các huyệt thừa sơn, tam âm giao, giải khê, côn lôn từ 2-3 đó miết từ ⅓ cẳng chân đến gân gót chân, rồi dùng ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa day bóp gót quá trình bấm huyệt, người bệnh cần vận động xoay khớp mắt cá chân theo chiều thuận và ngược kim đồng hồ từ 3-5 hợp dùng tay xát phía trong và phía ngoài gót chân cho đến khi có cảm giác nóng thêm điểm đau khoảng nửa phút nữa là lưu ý khi tác động lên huyệt đạoĐể quá trình châm cứu và bấm huyệt Côn Lôn đạt được hiệu quả như mong đợi người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sauLực tác động đủ mạch, độ sâu vừa phải để có thể đả thông kinh mạch, tăng cường khí đối không châm cứu và day ấn vào vùng huyệt có da bị tổn thương hoặc có vết lở châm cứu huyệt đạo này cho phụ nữ mang thai vì có thể kích thích đẻ khi bấm huyệt hoặc châm cứu cần vệ sinh tay, dụng cụ thực hiện sạch sẽ để tránh bội đây là toàn bộ thông tin về huyệt Côn Lôn và những điều cần lưu ý khi tác động. Hy vọng qua bài viết này người bệnh sẽ có thêm kiến thức về huyệt đạo và biết cách ứng dụng trong điều trị bệnh lý. BÀI VIẾT HAY
hoa huyệt sinh con