Đọc miễn phí bộ truyện Thiên Đạo Đồ Thư Quán Chương 767: Tin tức chính xác về Vô Hồn Kim Nhân (1) và cập nhật các chương tiếp theo của bộ truyện Thiên Đạo Đồ Thư Quán tại truyenonline123.com
Phối hợp các yếu tố trên trắc dọc, bình đồ và nằm trong địa hình cụ thể. Mục. nhìn, không gây ảo giác có hại cho tâm lý của người lái xe. đường sắt hay đường giao thông giao thông cấp cao hơn. (MNTT) có xét tới mực nước dềnh và chiều cao sóng vỗ ít nhất trên 0
Cách xem sơ đồ thửa đất 2022, cách đọc thông số trên sổ … Cách xem sơ đồ thửa đất 2022, cách đọc thông số trên sổ hồng, sổ đỏ … Xác định được tài sản gắn liền với đất: Ghi tại vị trí Công trình …
Cách đọc biểu đồ hộp boxplot. SPSS. Bài này hướng dẫn các bạn cách đơn giản nhất và dễ nhớ nhất để hiểu biểu đồ boxplot nhé. Biểu đồ boxplot lúc nào cũng gồm 1 hình chữ nhật và 2 râu trên và dưới. -Cạnh trên của hình chữ nhật ứng với Q3 , là tứ phân vị thứ
10. PHÂN TÍCH ĐIỆN TÂM ĐỒ BÌNH THƯỜNG – Tài liệu text. PHÂN TÍCH ĐIỆN TÂM ĐỒ BÌNH THƯỜNG – Tài liệu text Trình bày trình tự phân tích ECG Nắm cách tính tần số tim, xác định tính chất nhịp đều, nhịp xoang ECG Biết cách vẽ phân tích trục điện tim Trình bày ý … 3.
Bạn đang xem: Cách đọc điện tim cơ bản. Để hiểu thêm về cách phân tích điện tâm đồ, xem Chương Tổng quan về loạn nhịp tim Chẩn đoán Tim của người bình thường khỏe mạnh đập đều đặn và nhịp nhàng.
5hkCY1X. Sau khi thực hiện kiểm tra thính lực bạn sẽ nhận được báo cáo kết quả thính lực đồ, bài viết này sẽ hướng dẫn bạn đọc thính lực đồ một cách chính xác nhất và giúp bạn đưa ra quyết định thích hợp và hiệu quả. Kết quả đo thính lực bằng âm thuần có ảnh hưởng đáng kể đến chẩn đoán và phương pháp điều trị cho bệnh nhân. Dựa vào đó bác sĩ sẽ đưa ra quyết định phẫu thuật, sử dụng máy trợ thính hoặc phương pháp điều trị cần thiết, đó là lí do vì sao bác sĩ cần phải hiểu rõ cách đọc thính lực đồ như thế nào. Kiểm tra âm thuần Đầu tiên cần phải hiểu cách để thực hiện, bác sĩ nên thực hiện kiểm tra thính lực âm thuần theo đường khí và đường xương. Kiểm tra thính lực đường xương được dùng để đánh giá khả năng nghe, cụ thể là âm thanh nhỏ nhất mà bệnh nhân có thể nghe hay còn gọi là ngưỡng nghe. Một cách đơn giản, ngưỡng nghe là âm thanh nhỏ nhất một người có thể nghe tại mỗi tần số với 50% thời gian. Điều quan trọng mà đo thính lực âm thuần đem lại là thông tin định lượng về thính giác của một người. Trong quá trình kiểm tra, thiết bị phát âm thuần tới tai bệnh nhân, những âm thanh này được phát từ tần số thấp đến tần số cao Hz ở các mức cường độ khác nhau dB. Kiểm tra đường khí cho phép âm thanh đi từ tai ngoài, qua tai giữa và vào tai trong nhờ vậy dẫn truyền đường khí có thể đánh giá hệ thống thính giác. Kiểm tra đường xương thì cho phép âm thanh đi qua xương sọ thông qua dụng cụ làm rung tạo dao động đặt vào xương chũm hoặc trán. Kích thích dẫn truyền đường xương có thể đi trực tiếp vào tai trong bỏ qua tai ngoài và tai giữa. Mục đích của kiểm tra là thính lực đồ, nó được dùng để xác định tình trạng, phân loại, đặc điểm tần số bị ảnh hưởng đặc biệt, mức độ mất khả năng nghe mức độ nghiêm trọng và mất khả năng nghe một bên tai hay cả 2 bên. Giới thiệu về thính lực đồ Thính lực đồ là gì? Thính lực đồ là một báo cáo chỉ ra khả năng nghe của bệnh nhân, nó được hiển thị dưới dạng biểu đồ với trục ngang là tần số Hz và trục dọc là cường độ dB Cường độ được đo lường ở đơn vị dB với âm thanh nhẹ nhất là -10dB, mỗi đường nằm ngang hiển thị mức tăng độ lớn của âm thanh khi tăng giá trị dB Note -10dB không có nghĩa là không có âm thanh phát ra mà đó là âm thanh nhẹ nhất mà một người có thính giác bình thường có thể nghe được với 50% thời gian. Tần số được đo lường ở đơn vị Hz, phạm vi đo thính lực thông thường bắt đầu từ thấp 125Hz tới cao 8000Hz, tần số chúng ta nghe mỗi ngày trong phạm vi 250Hz tới 6000Hz Note trong khi phạm vi đo thính lực thông thường đạt tới 8000Hz, tuy nhiên có thể đo ở tần số 20000Hz để phát hiện sớm ảnh hưởng của ototoxic và chẩn đoán sớm tình trạng mất thính giác. Những ký hiệu của thính lực đồ Có rất nhiều ký hiệu được sử dụng trên thính lực đồ, nhưng hầu hết đều theo bộ ký hiệu tiêu chuẩn ASHA, 1990. Những ký hiệu này được sử dụng để đánh dấu và mô tả những thông tin về khả năng nghe của bệnh nhân chi tiết hơn. Những ký hiệu thính lực đồ thông thường Note Thuật ngữ “làm ù” là nói đến tiếng ồn được phát vào tai không kiểm tra để ngăn tai không kiểm tra nghe âm thanh được phát ra “hỗ trợ” cho tai kiểm tra. Các ký hiệu liên quan đến tai bên phải được đánh dấu màu đỏ và tai bên trái được đánh dấu màu xanh. Tiêu chuẩn để đo lường mức độ mất thính lực giúp chúng ta hiểu về ảnh hưởng của việc mất thính lực. Tiêu chuẩn thông thường sử dụng là tiêu chuẩn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới WHO. Bằng cách thực hiện đo theo dẫn truyền theo đường khí có thể xác định được mức độ mất thính lực và hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của nó Dưới đây là thính lực đồ trống với các mức độ mất thính lực được hiển thị theo các dải màu dựa trên tiêu chuẩn của WHO Mất thính lực nhẹ 26 – 40 dB có thể nghe cuộc hội thoại trong môi trường yên tĩnh nhưng khó khăn khi nghe trong môi trường ồn ào Mất thính lực vừa phải 41 – 55 dB có thể hiểu được cuộc hội thoại trong không gian yên tĩnh khi nói chuyện trực tiếp, từ ngữ bị hạn chế trong chủ đề đã biết. Có thể bỏ lỡ tới 70% thông tin cuộc hội thoại Mất thính lực hơi nghiêm trọng 56 – 70 dB phải cố gắng để nghe cuộc hội thoại bình thường trong phòng yên tĩnh và bỏ lỡ hầu hết nội dung. Mất thính lực nghiêm trọng 71 – 90 dB chỉ có thể nghe thông tin khi nói lớn, có thể không nghe thấy mọi âm thanh Mất thính lực hoàn toàn 90+ dB không nghe được cuộc hội thoại ngay cả với âm thanh lớn, thậm chí có thể cảm nhận lời nói dưới dạng rung động. Cấu hình của mất thính lực Cấu hình mất thính lực được phân loại dựa theo hình dạng đường nối của các ngưỡng nghe dẫn truyền đường khí của bệnh nhân trên thính lực đồ. Các hình dạng/cấu hình khác nhau của mất thính lực có thể liên quan tới đến một số nguyên nhân nhất định, ví dụ do tự nhiên như giảm thính lực tuổi già thường có hình dạng dốc. Hệ thống thông thường được sử dụng để thiết lập cấu hình mất thính lực được hiển thị dưới đây. Chú ý chỉ được sử dụng khi dưới quãng tám, các tần số quãng tám là các tần số ở trục ngang của thính lực đồ 250, 500, 1000, 2000, 4000, 8000 Hz 3 loại mất thính lực cơ bản 1. Mất thính lực dẫn truyền Nếu kết quả ngưỡng nghe đường khí cho thấy mất thính lực nhưng kết quả ngưỡng nghe đường xương bình thường thì chính là mất thính lực dẫn truyền. Điều này có nghĩa là có vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa khi sự dẫn truyền âm thanh bị gián đoạn. Ví dụ nguyên nhân mất thính lực dẫn truyền do cứng sáp trong ống tai hoặc viêm tai giữa với tràn dịch. ví dụ kết quả mất thính lực dẫn truyền ở mức độ nhẹ 2. Mất thính lực thần kinh giác quan Nếu cả 2 kết quả ngưỡng nghe theo đường xương và đường khí đều chỉ ra mất thính lực cùng mức độ thì đó là mất thính lực thần kinh giác quan. Điều này có nghĩa là có vấn đề ở tai trong, nguyên nhân gây mất thính lực thần kinh cảm giác là do ototoxicity và do tiếng ồn gây ra ví dụ kết quả mất thính lực thần kinh giác quan mức độ nhẹ tới vừa phải 3. Mất thính lực hỗn hợp Nếu cả 2 kết quả ngưỡng nghe theo đường xương và đường khí để chỉ ra mất thính lực, nhưng theo đường khí chỉ ra mức độ nặng hơn thì gọi là mất thính lực hỗn hợp. Điều này có nghĩa là có vấn đề ở tai ngoài hoặc/và tai giữa dẫn truyền và tai trong thần kinh cảm giác. ví dụ kết quả mất thính lực hỗn hợp mức độ nghiêm trọng đến hoàn toàn Tóm lại, biết cách đọc thính lực đồ thì bác sĩ có thể phân loại mất thính giác theo mức độ, cấu hình và loại. Thông tin này rất hữu ích giúp bác sĩ trong việc đưa ra quyết định đánh giá chẩn đoán thêm hay tiến hành can thiệp y tế đối với bệnh nhân. Biên dịch Hồng Thắm Nguồn Kuduwave
Bạn chắc hẳn đã biết la bàn và bản đồ là các công cụ định hướng quan trọng - 1 trong 10 Trang Bị Outdoor Thiết Yếu The Ten Essentials khi đi dã ngoại rồi. Tuy nhiên, bản đồ địa hình topographic/topo map cũng là loại công cụ bạn nên biết cách sử dụng. Bạn sẽ có nhiều thông tin chi tiết hơn về địa hình nơi bạn đang khám phá. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn các bước cơ bản để làm quen với bản đồ địa hình Cách đọc đường đồng mức Sử dụng bản đồ trong thực tế Các thông tin hữu ích khác Nguồn bản đồ địa hình Cách đọc đường đồng mức Bản đồ giấy thông thường rất hữu dụng để bạn lên kế hoạch chuyến đi, nhưng không hữu dụng nếu bạn cần xác định phương hướng chính xác giữa đường. Bản đồ địa hình, với các đường đồng mức, sẽ cho phép bạn nắm được địa hình theo 3 chiều dù chỉ với một mảnh bản đồ nhỏ. Đường đồng mức thể hiện độ dốc của địa hình Bạn sẽ thấy các đường đồng tâm, mỗi đường nối giữa các điểm có cùng độ cao. Nếu các đường nằm càng sát nhau chứ không bao giờ cắt nhau thì độ dốc càng lớn. Nếu các đường nằm cách xa nhau, độ dốc càng nhỏ và đường đi sẽ càng thoải. Đường đồng mức còn thể hiện hình dạng địa hình Các đường tròn đồng tâm sát nhau cho bạn biết đó là đỉnh núi, và nằm giữa các đỉnh núi là đèo và thung lũng. Tập sử dụng bản đồ địa hình với một khu vực bạn quen thuộc là một cách tốt để tập đối chiếu bản đồ với thực tế. Đường đồng mức chỉ số cứ mỗi 5 đường sẽ có 1 đường đồng mức kẻ đậm, ghi chú thêm độ cao chính xác. Khoảng cao đều sự chênh lệch độ cao giữa 2 đường đồng mức liên tiếp được sử dụng thống nhất trên cùng 1 tấm bản đồ. Thông thường khoảng cao đều sẽ được ghi rõ trong phần chú thích. Tuy nhiên giữa các loại bản đồ và các quốc gia có sự khác nhau trong việc quy ước khoảng cao đều và phương pháp chiếu - thể hiện địa hình thật trên một mặt phẳng duy nhất. Đôi khi, các đường đồng mức thể hiện khu vực sâu chứ không phải đỉnh núi Các đường đồng mức được dánh dấu gạch ngang hướng vào trong thể hiện đây là khu vực bị thụt sâu. Bạn sẽ thấy độ cao giảm dần khi tiến đến gần khu vực đó. Tỉ lệ xích Tỉ lệ xích đại diện cho mức độ chi tiết của bản đồ. Ví dụ, bản đồ có tỉ lệ 124000, thì 1 cm trên bàn đồ sẽ là 24000 cm km trên thực tế. Tỉ lệ càng lớn thì khu vực được vẽ trên bàn đồ càng lớn, tuy nhiên độ chi tiết sẽ giảm dần. Bản đồ cũng thường có thước đo tỉ lệ xích để bạn sử dụng khi cần đo đạc khoảng cách cụ thể. Sử dụng cùng thước kẻ trên la bàn để đo quãng đường bạn muốn đi hoặc khoảng cách đến điểm tập kết. Các thông tin hữu ích khác Chú ý đến phần chú thích của bản đồ. Phần này sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để đọc bản đồ và định hướng. Bạn phải hiểu rõ mỗi đường kẻ, ký hiệu hay màu sắc khác nhau thể hiện điều gì. Thông thường, màu xanh lục thể hiện rừng; màu xanh dương có nghĩa là biển, sông, hồ; màu đỏ, cam hoặc vàng thông báo khu vực có độ cao lớn,... Các thông tin quan trọng đều sẽ được ghi chú tại đây tỉ lệ xích, khoảng cao đều, hệ thống ký hiệu có thể có trên các bản đồ chuyên dụng và độ lệch từ thiên để căn chỉnh la bàn. Hãy thực hành với bản đồ của nơi bạn ở trước đã. Tập tưởng tượng ra địa hình 3D khi nhìn vào các đường đồng mức trên bản đồ. Chú ý tới các đỉnh núi, đường đèo hoặc thung lũng - thường nằm ở vị trí có các đường đồng tâm chữ U hoặc V, phần đuôi hướng về một khu vực khác cao hơn. Các con sông, suối cũng sẽ dễ xác định vì màu xanh khá nổi bật trên bản đồ. Bên cạnh đó, hãy thực hành kỹ năng đọc bản đồ trên mỗi chuyến đi, đặc biệt trước khi khởi hành. Xác định phương hướng chính xác, thường xuyên kiểm tra các điểm mốc để chắc chắn mình không bị lạc. Nguồn bản đồ địa hình Các công ty bản đồ/trắc địa Một số công ty chuyên sản xuất bản đồ và bản đồ địa hình, cung cấp cả dạng bản cứng và bản online, rất dễ tìm thấy khi Google. Tuy nhiên thông thường bạn sẽ phải trả phí để có thể tải bản đồ về sử dụng. Và tìm được chính xác khu vực bạn muốn cũng không phải dễ. Tuy nhiên bản đồ trả phí thường sẽ có thêm nhiều thông tin hữu ích khác như Đánh dấu đường đi. Ghi chú độ cao. Khoảng cách giữa đường đi và điểm mốc. Đường mòn. Khu vực cắm trại/tham quan. Đường biên giới. Bản đồ địa phương Có rất nhiều khu du lịch, vùng núi in sẵn bản đồ địa hình khổ lớn và đặt ở nơi công cộng hoặc biên dưới, để mọi người đều có thể xem và nghiên cứu. Đây cũng là một nguồn bạn có thể sử dụng, nhưng nhớ lưu ý thời gian bản đồ được in xem đã quá lâu hay chưa. DUKI Hoàng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘ+ Song để tiện lợi cho quá trình thiết kế, cho phép đầu tiên là vạch tuyếntrên bình đồ. Thông qua các đường dẫn hướng tuyến các phương án đã vạch,tiến hành thiết kế trắc dọc & trắc ngang.+ Tuy các công việc thiết kế trắc dọc TD và trắc ngang TN làm saunhưng trong quá trình thiết kế nhất thiết phải xem lại hướng tuyến đã vạch & cóthể sửa lại tuyến trên bình đồ sao cho phù hợp với ý định thiết hợp giữa các yếu tố mặt cắt dọc và bình đồ+ Về vị trí, đường cong đứng nên trùng với đường cong nằm. Hai đỉnh đườngcong không nên lệch nhau quá 1/4 chiều dài đường cong ngắn hơn.+ Chiều dài đường cong nằm nên lớn hơn chiều dài đường cong đứng từ 50 ÷ 100m.+ Không đặt đường cong nằm có bán kính nhỏ sau đỉnh của đường cong đứng lồi.+ Bán kính đường cong đứng lõm không nhỏ hơn 1/6 bán kính đường cong hợp tuyến đường và cảnh quan+ Tuyến đường phải lợi dụng phong cảnh hai bên đường như đồi núi, mặt nước,các công trình kiến trúc... để tạo cảnh quan cho đường.+ Tuyến đường phải là công trình bổ sung cho cảnh quan. Nên đi vào ranh giớigiữa rừng và ruộng, uốn theo các đồi, các con sông, tránh cắt lát địa hình. Cácchỗ đào sâu đắp cao phải sửa sang, trồng cây che phủ, các đống đất thừa và cácthùng đấu phải có thiết kế sửa án tuyến thiết kếCó 3 phương pháp vạch tuyến+ Vạch theo thung lũng sông Ưu điểm là dễ cắm tuyến, khối lượng đào đắp ítnhưng điều kiện địa chất thường không thuận lợi và gặp nhiều công trình thoátnước.+ Vạch tuyến theo đường phân thuỷ Ưu điểm là địa chất ổn định tầm nhìn đảmbảo nhưng phải khắc phục cao độ lớn do đó khối lượng Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘ+ Vạch tuyến men theo sườn núi Ưu điểm là có độ dốc nhỏ, số lượng công trìnhthoát nước vừa phải nhưng địa chất thường phức kế đường cong nằm trên bình đồKhi thiết kế đường cong trên bình đồ, ta cần căn cứ vào góc chuyển hướng,chiều dài các đoạn thẳng mà chọn các bán kính cong sao cho hợp lý, đảm bảotuyến hài hoà. Trên mỗi đường cong tròn có các điểm chủ yếu sauĐiểm tiếp đầu tiếp cuối giữa các yếu tố Góc chuyển hướng o.Bán kính cong R.Chiều dài tiếp tuyến T.Chiều dài đường phân giác B.Chiều dài đường cong tròn K.Đoạn thu ngắn DĐể cắm được các điểm chủ yếu trên đường cong tròn cần phải tính toán đượccác yếu tố quá trình cắm cong việc chọn bán kính R là quan trọng nhất. Để cóđược R hợp lý ta phải định trước giá trị T sao cho đủ đoạn chêm như quy địnhhoặc phải định trước P sao cho điểm P nằm ở vị trí có lợi nhất. Giá trị R đượcSVTH Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘchọn gần với giá trị đó với quy tắc làm tròn chẵn 10. Trong trường P và T khôngbị gò bó gì ta chọn R càng lớn tuyến càng hài vào độ lớn góc chuyển hướng o và trị số R đã chọn, ta xác định cácyếu tố đường cong theo công thức sau T =B= 1÷R×− 1÷θ cos÷2 K=θ ×π × R180θ T = R × tg ÷2mmmD = 2T - K mBố trí đường cong chuyển tiếp - Chiều dài tối thiểu của đường cong chuyển tiếp Lct = Rm- Chọn chiều dài đường cong chuyển tiếp phù Toạ độ X0 , Y0 tại cuối đường cong chuyển tiếpX0 = L -L340R 2m;Y0 =L26RmHoặc ứng với chiều dài L ta có S = L/A và tra bảng Sổ tay thiết kếđường ôtô tập I ta được các giá trị X và Y, sau đó tính X0 = X×A và Y0 = Y× Độ dịch chuyển đoạn cong tròn P và tiếp đầu đường cong tP=R-R-Yocosϕ o≈L224 RSVTH Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘTrong đó ϕo =L2Rradt = X0 – R×sinϕo- Chiều dài đường cong tròn còn lại được tính theo công thức sauKo =π × R β − 2ϕ o 180o- Khoảng cách từ đỉnh đường cong tới đường cong trònF=P+BotTkKết quả tính toán được tổng hợp trong bảng sauSVTH Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘBẢNG TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ĐƯỜNG CONGGóc chuyển hướngTT ĐỉnhTráiPhảiWIscm% KẾ TRẮC DỌCCác nguyên tắc khi thiết kế trắc dọcĐộ dốc dọc ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ xe chạy thời gian xe chạy, năng lựcthông xe, an toàn xe chạy, giá thành vận tải...Vì thế độ dộc dọc lớn thì giảm giáthành xây dựng nhưng trong mọi trường hợp ta cố gắng dùng các độ dốc bé vàít thay đổi hợp các yếu tố trên trắc dọc, bình đồ và nằm trong địa hình cụ thể. Mụctiêu là trong không gian có một tuyến đường hài hoà nội bộ không che lấp tầmnhìn, không gây ảo giác có hại cho tâm lý của người lái điểm khống chế trên trắc dọc- Điểm khống chế bắt buộc Đó là những điểm trắc dọc buộc phải đi qua nhưcác điểm có liên quan đến cao độ theo quy hoạch, điểm giao cắt cùng mức vớiđường sắt hay đường giao thông giao thông cấp cao Điểm khống chế giới hạn+ Cao độ nền đường đắp qua bãi sông phải cao hơn mực nước tính toánMNTT có xét tới mực nước dềnh và chiều cao sóng vỗ ít nhất trên 0, Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘ+ Cao độ nền đường ở các đoạn đường dẫn vào cầu và cao độ nền đường ở vịtrí cống phải cao hơn MNTT là 0,5m.+ Cao độ nền đường ở vi trí cống phải đảm bảo chiều cao đất đắp tối thiểu là0,5m trong trường hợp KCAĐ dày hơn 0,5m thì chiều cao đó phải đủ để thicông lớp KCAĐ.+ Cao độ tối thiểu của mép nền đường phải cao hơn mực nước ngầm tính toán,mực nước đọng thường xuyên để đảm bảo khu vực hoạt động của tải trọng luôntrong tình khô ráo.+ Thoát nước tốt cho nền đường và khu vực hai bên đường, và khu vực hai bênđường, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu cho nền đường luôn khô ráo, không nênđào đắp quá sâu để tránh phải xây dựng các công trình chống đỡ.+ Trong thiết kế, thường đáy rãnh dọc cùng độ dốc với tim đường. Vì vậy ởnhững đoạn đường đào cần thiết kế dốc dọc ≥0,5% trường hợp đặc biệt khókhăn cũng không được pháp thiết kế rãnh dọcCăn cứ vào đường đen trên trắc dọc phối hợp với bình đồ & bản vẽ trắc ngangta tiến hành thiết kế đường đỏ theo 3 phương pháp sau- Phương pháp thiết kế bao Thiết kế bao là cho đường thiết kế lượn theo địahình tự nhiên tức là đi song song với mặt đất tự nhiên. Phương pháp này đượcáp dụng với những có địa hình bằng phẳng hoặc cao độ thay đổi đều độ dốc tựnhiên Phương pháp thiết kế cắt Thiết kế đường đỏ cắt địa hình tự nhiên tạo thànhnhững đoạn đường đào đắp xen kẽ. Vị trí đường đỏ được xác định sao cho khốilượng công tác giữa các đoạn đào đắp tương đối cân bằng. Phương pháp nàyđược áp dụng ở những nơi địa hình mấp Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘ-Phương pháp kết hợp cả thiết kế bao và cắt Trong thực tế người ta thườngsử dụng phương pháp này để thiết kế đường đỏ. Tuỳ từng điều kiện về địa hìnhthực tế mà ta chọn kiểu thiết kế bao hay cắt cho phù đỏ được thiết kế theo cả 2 phương pháp đi bao và đi cắt. Phươngpháp bao được áp dụng chủ yếu ở những nơi địa hình bằng phẳng, thay đổi độdốc tự nhiên nhỏ, chủ yếu ở đầu & giữa tuyến. Phương pháp cắt áp dụng nơi cóđịa hình mấp mô chủ yếu ở cuối các đoạn phải bố trí rãnh dọc, độ dốc dọc của tuyến luôn đảm bảo ≥0,5%.Các đỉnh đổi dốc được lựa chọn trùng với điểm giữa của đường cong tròn cọc Pnhưng có nhiều trường hợp không thể áp dụng được. Địa hình tuyến có nhữngđoạn phải đào sâu và đắp cao, do vậy độ dốc dọc tối đa của tuyến là 7% phù hợpvới tiêu chuẩn cho phép. kế đường cong đứngĐường cong đứng được bố trí với độ đổi dốc lớn hơn 1%. Sau khi đã chọn bánkính đường cong đứng thì các yếu tố còn lại của đường cong được xác định theo côngthức sauChiều dài đường congK = R×i1 - i2 mTiếp tuyến đường congT = R×i1 − i22 mĐộ dài phân cựP=T22RmTung độ các điểm trung gian trên đường cong có hoành độ x được xác định theocông thứcSVTH Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘi=±X22RTrong đóR bán kính đường cong tại điểm gốc của toạ độ tại đỉnh đường + ứng với đường cong đứng - ứng với đường cong đứng i2 Độ dốc của hai đoạn nối nhau bằng đường cong + ứng với lên - ứng với xuống KẾ TRẮC tắc thiết kế trắc ngangCăn cứ vào bề rộng mặt đường 6m, nền đường 9m, cao độ đường đen,đường đỏ. Và xét tới địa hình cụ thể ở các trắc ngang điển hình Đắp hoàn toàn,Đào hoàn toàn chữ U, chữ L, nửa đào nữa Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘNền đào hoàn toànNền đắp hoàn toàn1/11/1,5Nền nửa đào nửa đắpNền đào hình chữ yếu tố trắc ngang tuyến A – BCăn cứ vào đặc điểm địa hình, địa mạo, khí hậu thuỷ văn của tuyến. Căn cứ vàocấp hạng kỹ thuật của đường, mặt cắt ngang thiết kế cho tuyến AB như sauBề rộng phần xe chạy 06 rộng lề đường 2 x 1,5 dốc ngang mặt đường im =2%.Độ dốc ngang phần lề gia cố igiacố =2%.Độ dốc ngang lề đường il = 4%.Độ dốc taluy nền đắp 1 m = 1 dốc taluy nền đào 1 m = 1 thước rãnh dọc trên nền đào, nửa đào nửa đắp và nền đắp thấp được lấytheo định trắc ngang điển hìnhXem trong bản vẽ PHÁP VỀ AN TOÀN GIAO THÔNGCọc tiêuSVTH Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘCọc tiêu hoặc tường bảo vệ đặt ở lề đường các đoạn đường nguy hiểm có tácdụng hướng dẫn người sử dụng đường biết vi phạm phần đường an toàn và hướng đicủa tuyến đườngCọc có tiết diện là hình vuông, cạnh 15cm; chiều cao cọc tiêu tính từ vai đườngtới đỉnh cọc là 70cm, ở những đoạn đường cong, có thể trồng cọc tiêu thay đổi chiềucao cọc, cao dần từ 40cm tại tiếp đầu, tiếp cuối đến 70cm tại phận giác. Phần cọc trênmặt đất được sơn trắng, đoạn 10cm ở đầu trên cùng sơn màu đỏ bằng chất liệu phảnquangCác trường hợp cắm cọc tiêu-Phía lưng các đường cong từ tiếp đầu đến tiếp cuốiĐường hai đầu cầu. Trường hợp bề rộng cầu hẹp hơn bề rộng nền đường thì nhữngcọc tiêu ở sát đầu cầu phải liên kết thành hàng rào chắn hoặc xây tường bảo cách giữa hai cọc tiêu trong trường hợp này là 3mHai đầu cống nơi chiều dài cống hẹp hơn bề rộng nền đường. Các cọc tiêu phải liênkết bằng hàng rào chắc chắn hoặc xây tường bảo vệ, khoảng cách giữa 2 cọc tiêu-trong trường hợp này từ 2m – 3mCác đoạn nền đường đắp cao từ 2m trở lênCác đoạn đường men theo sông, suối, đầm, hồ, aoCác đoạn đường bộ giao nhau với đường sắt cùng mứcDọc hai bên những đoạn đường bị ngập nước thường xuyên hoặc chỉ ngập theo-mùa và hai bên thân đường ngầmCác đoạn đường qua bãi cát, đồng lầy, đồi cỏ mà khó phân biệt mặt đường phần xechạy với dải đất hai bên đườngKỹ thuật cắm cọc tiêu-Đường mới xây dựng hoặc nâng cấp cải tạo, cọc tiêu cắm sát vai đường và phải-cách mép phần xe chạy tối thiểu 0,5mĐường đang sử dụng, lề đường không đủ rộng thì cọc tiêu cắm sát vai đườngNếu đường đã có hàng cây xanh trồng ở trên vai đường hoặc lề đương cho phépcắm cọc tiêu ở sát mép hàng cây xanh nhưng đảm bảo quan sát thấy rõ hàng cọc,-nhưng không lấn vào phía tim đường làm thu hẹp phạm vi sử dụng của đườngNếu ở vị trí theo quy định phải cắm cọc tiêu đã có tường xây hoặc rào chắn bê tôngcao trên 0,40m thì không phải cắm cọc tiêuSVTH Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH ĐƯỜNG BỘ-Lề đường ở trong hàng cọc tiêu phải bằng phẳng, chắc chắn, không gây nguy hiểmcho xe khi đi ra sát hàng cọc tiêu và không có vật chướng ngại che khuất hàng cọc-tiêuCọc tiêu phải cắm thẳng hàng trên đường thẳng và lượn cong dần trong đườngcongKhoảng cách giữa 2 cọc tiêu S trên đường thẳng là S = 10mKhoảng cách giữa hai cọc tiêu trên đường congo Nếu đường cong có bán kính R = 10m đến 30m thì khoảng cách giữa 2 cọctiêu S= 30mo Nếu đường cong có bán kính R 30m 100m thì S = 8m – 10mo Khoảng cách giữa hai cọc tiêu ở tiếp đầu và tiếp cuối có thể bố trí rộng hơn-3m so với khoảng cách của hai cọc tiêu trong phạm vi đường congKhoảng cách giữa hai cọc tiêu trên đoạn đường dốc cong đứngo Nếu đường dốc ≥ 3% khoảng cách giữa 2 cọc tiêu là 5mo Nếu đường dốc < 3% khoảng cách giữa 2 cọc tiêu là 10mKhông áp dụng đối với đầu cầu và đầu báoBiển báo hiệu đường bộ được chia thành 6 nhóm-Nhóm biển báo cấm là hình tròn trừ biển số 122 “Dừng lại” có hình 8 cạnh đều –hình bát giác nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phảituyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển đều có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền cóhình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiệncơ giới, thô sơ và người đi bộ. Nhóm biển báo cấm gồm 40 kiểu được đánh số thứ-tự từ biển số 101 đến biển số 140Nhóm biển nguy hiểm là hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng trên có hình vẽmàu đen mô tả sự việc báo hiệu nhằm báo cho người sử dụng đường biết trước tínhchất các sự nguy hiểm trên đường để có biện pháp phòng ngừa, xử trí. Nhóm biển-báo nguy hiểm gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 247Nhóm biển hiệu lệnh là hình tròn, trừ biển số 310 là hình chữ nhật, nền màu xanhlam, trừ biển 310 nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệulệnh nhằm báo cho người sử dụng đường biết điều lệnh phải thi hành. Nhóm biển-hiệu lệnh gồm có 10 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 310Nhóm biển chỉ dẫn là hình chữ nhật, hình vuông hoặc hình chữ nhật vát nhọn mộtđầu để báo cho người sử dụng đường biết những định hướng cần thiết hoặc nhữngSVTH Trần Hữu Quyết – Msv9116451 – Lớp Cầu Đường bộ C K52
Ngày đăng 22/10/2012, 1432 Hướng dẫn đọc ĐIỆN TÂM ĐỒ HHướng dẫn đọc ĐTĐướng dẫn đọc ĐTĐBài mở đầuBài mở đầu- Sơ lược lịch sử ĐTĐ- Sơ lược lịch sử ĐTĐ- Điện sinh lý tế bào- Điện sinh lý tế bào- Khử cực và tái cực, véctơ điện học- Khử cực và tái cực, véctơ điện học- Kỹ thuật ghi ĐTĐ- Kỹ thuật ghi ĐTĐ- Các sóng trên ĐTĐ, ĐTĐ bình thường- Các sóng trên ĐTĐ, ĐTĐ bình thường- Góc - Góc αα v và trục ĐTĐà trục ĐTĐSơ lược lịch sử ĐTĐSơ lược lịch sử ĐTĐ1856 von K1856 von Köllikölliker và Mer và MÜÜller chller chứng minh tim ứng minh tim cũng sinh ra sinh ra điện.1902 Einthoven phát minh ra kỹ thuật ghi đo 1902 Einthoven phát minh ra kỹ thuật ghi đo dòng điện galvanic, khai sinh kỹ thuật ghi điện galvanic, khai sinh kỹ thuật ghi ĐTĐ.1920 NMCT / ĐTĐ CĐ ngoại biên1920 NMCT / ĐTĐ CĐ ngoại biên1932 CĐ trước tim1932 CĐ trước tim1940 ĐTĐ gắng sứcxe đạp, 1960 thảm lăn1940 ĐTĐ gắng sứcxe đạp, 1960 thảm lăn1961 ĐTĐ/24hHolter…1961 ĐTĐ/24hHolter…1967 Thăm dò điện sinh lý buồng tim1967 Thăm dò điện sinh lý buồng timĐiện sinh lý tế bàokhử cực, tái cực, véc tơ điện họcĐiện sinh lý tế bàokhử cực, tái cực, véc tơ điện học Khử cực, tái cực, véc tơ điện học của TimKhử cực, tái cực, véc tơ điện học của TimKỹ thuật ghi ĐTĐKỹ thuật ghi ĐTĐMáyMáy 1 kênh, 3 kênh, 6 kênh. 1 kênh, 3 kênh, 6 kênh. - Thân máyác qui và điện nguồn, ổ cắm dây - Thân máyác qui và điện nguồn, ổ cắm dây điện cực, bộ phận thu và xử lý tín hiệu, bộ điện cực, bộ phận thu và xử lý tín hiệu, bộ phận ghi que nhiệt hoặc đầu in nhiệtphận ghi que nhiệt hoặc đầu in nhiệt - Bộ dây điện Bộ dây điện cực.Giấy Giấy các ô vuông to 5x5mm, gồm 25 ô các ô vuông to 5x5mm, gồm 25 ô vuông nhỏ 1x1mm.vuông nhỏ 1x1mm. - Tốc độ giấy chạy thường 25mm/s. Có thể - Tốc độ giấy chạy thường 25mm/s. Có thể chậm hơn hoặc nhanh hơn. chậm hơn hoặc nhanh hơn. Kỹ thuật ghi ĐTĐKỹ thuật ghi ĐTĐ tiếptiếpCác điện cực ngoại biênCác điện cực ngoại biên* 3 điện cực mẫu lưỡng cực* 3 điện cực mẫu lưỡng cực - D1 nối tay P – tay T/ khảo sát vùng bên cao- D1 nối tay P – tay T/ khảo sát vùng bên cao - D2 nối tay P – chân T/ vùng sau dưới- D2 nối tay P – chân T/ vùng sau dưới - D3 nối tay T- chân T/ vùng sau dưới- D3 nối tay T- chân T/ vùng sau dưới* 3 điện cực tăng cường điện thế đơn cực- * 3 điện cực tăng cường điện thế đơn cực- GoldbergerGoldberger - aVR tay P/ cả 2 thất, khó đánh giá- aVR tay P/ cả 2 thất, khó đánh giá - aVL tay T/ vùng bên cao- aVL tay T/ vùng bên cao - aVF chân T/ vùng sau dưới- aVF chân T/ vùng sau dướiKỹ thuật ghi ĐTĐKỹ thuật ghi ĐTĐ tiếptiếpTừ Tam giác Einthoven đến tam trục kép BayleyTừ Tam giác Einthoven đến tam trục kép BayleyKỹ thuật ghi ĐTĐKỹ thuật ghi ĐTĐ tiếptiếpKỹ thuật ghi ĐTĐKỹ thuật ghi ĐTĐ tiếptiếpCác chuyển đạo trước TimCác chuyển đạo trước Tim - V1 LS 1, cạnh ức P- V1 LS 1, cạnh ức P - V2 LS 2, cạnh ức T- V2 LS 2, cạnh ức T - V3 Giữa V2 và V4- V3 Giữa V2 và V4 - V4 LS 5 cắt đường giữa đòn T- V4 LS 5 cắt đường giữa đòn T - V5 Ngang V4 cắt đường nách trước T- V5 Ngang V4 cắt đường nách trước T - V6 Ngang V4 cắt đường nách giữa T- V6 Ngang V4 cắt đường nách giữa TKỹ thuật ghi ĐTĐKỹ thuật ghi ĐTĐ tiếptiếpMột số CĐ khácMột số CĐ khác V7 Ngang V4, cắt đường nách sauV7 Ngang V4, cắt đường nách sau V8 Phía sau V4V8 Phía sau V4 V9 Ngang V8, cạnh mỏm ngang XSV9 Ngang V8, cạnh mỏm ngang XS V3R, V4R, V5R, V6R đối diện V3, V4, V5, V3R, V4R, V5R, V6R đối diện V3, V4, V5, V6 về bên P V6 về bên P [...]... gian - DI +, aVF -/ Trục T - DI -, aVF +/ Trục P - DI -, aVF - / Trục vô định hoặc trục P rất mạnh * Chỉ định tính, không định lượng trục TG hướng P hay T, Trục T nhiều hay ít, trục P nhiều hay ít Sơ đồ các loại trục ĐTĐ Cách tính tần số tim Dùng thước đọc ĐTĐ Tính qua công thức F = 60/RRs Ví dụ RR = 0,6s F = 60/0,6 = 100l/p ... nếu không có sóng Q thời gian dẫn truyền nhĩ - thất Phức bộ QRS khử cực 2 thất Đoạn ST-T Tái cực 2 thất Sóng U Tái cực muộn, không thường xuyên ĐTĐ bình thường tiếp P dương ở các chuyển đạo DI, DII, V3, V4, V5, V6 P âm ở aVR P có thể dương hoặc âm ở V1, V2, DIII, aVL Thời gian từ 0,08 tới 0,12 s Biên độ < 2mm Hình dạng vòm, cân đối Khoảng PQ PR đẳng điện, 12ms ≤ PQ ≤ 20ms ĐTĐ bình... Luôn gặp V2, V3, rất thấp 0,5 – 1mm, đỉnh tròn Thời gian từ 0,16 – 0,25s ĐTĐ bình thường Trục ĐTĐ Trục sóng P, Trục sóng T Ít dùng Trục QRS Bình thường trùng với trục GP của tim Hướng từ trên xuống dưới và từ T - P, gọi là trục trung gian Có 2 cách xác định trục ĐTĐ - Sử dụng tam trục kép Bayley - Phân tích 2 CĐ DI và aVF Xác định trục ĐTĐ Tam trục kép Bayley và vòng... V2, có thể V3 Thời gian ở CĐ có QRS rộng nhất 0,05 tới o,10s Hình dạng Tuỳ CĐ, có thể không có Q, có thể không có S, có thể Q nhỏ q, có thể S nhỏ s ĐTĐ bình thường tiếp Đoạn ST đẳng điện, có thể chênh lên hoặc chênh xuống nhẹ < 0,5 mm, mềm mại Tiếp theo là T dương ở DI, DII,aVF, V2, V3, V4, V5,V6 Âm ở aVR Ở DIII, aVL thường dương, có thể 2 pha Ở V1 thường âm, có thể 2 pha Đỉnh . HHướng dẫn đọc ĐTĐướng dẫn đọc ĐTĐBài mở đầuBài mở đầu- Sơ lược lịch sử ĐTĐ- Sơ lược lịch sử ĐTĐ- Điện sinh lý tế bào- Điện sinh lý tế. ĐTĐ/24hHolter…1967 Thăm dò điện sinh lý buồng tim1967 Thăm dò điện sinh lý buồng tim Điện sinh lý tế bàokhử cực, tái cực, véc tơ điện họcĐiện sinh lý tế bàokhử - Xem thêm -Xem thêm Hướng dẫn đọc ĐIỆN TÂM ĐỒ, Hướng dẫn đọc ĐIỆN TÂM ĐỒ,
Thính lực đồ giúp xác định tình trạng suy giảm thính lực bạn đang gặp phải, từ đó sẽ có phương pháp điều trị phù hợp. Vậy bạn đã hiểu hết những thông tin có trên kết quả hay chưa? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách đọc thính lực đồ chính xác nhất. Đừng bỏ lỡ! Mục tiêu của kiểm tra thính lực là đo khả năng nghe qua dải tần số ở mỗi tai một cách độc lập. Thử nghiệm này tạo ra một biểu đồ gọi là thính lực đồ. Máy đo thính lực biểu thị ngưỡng nghe qua các tần số hoặc âm vực khác nhau trong một môi trường nghe yên tĩnh. Ngưỡng nghe được định nghĩa là âm thanh nhẹ nhất mà bạn có thể phát hiện trong khoảng 50 % thời gian. Thính lực đồ biểu thị ngưỡng nghe qua các tần số Một điều quan trọng cần nhớ là thính lực đồ là định lượng, không định tính. Nó sử dụng một hệ thống số cụ thể để đo khả năng nghe còn lại trong yên tĩnh chứ không chủ quan mô tả khả năng nghe của bạn. >>> Xem thêm Điếc 1 bên tai và những điều bạn cần biết Các trục biểu thị trên thính lực đồ Nhìn vào biểu đồ thính lực, bạn sẽ thấy hai trục. Trục ngang biểu thị tần số cao độ từ thấp nhất đến cao nhất. Tần số thấp nhất được kiểm tra thường là 250 Hertz Hz và cao nhất thường là 8000 Hz. Bạn có thể tưởng tượng về trục tần số giống như các phím trên đàn piano nơi âm thanh trở nên cao hơn khi bạn tiến từ trái sang phải. Hầu hết các bài phát biểu rơi vào dải 250 - 6000 Hz, với các nguyên âm trong những tần số thấp nhất và các phụ âm như S, F, SH, CH, H, TH, T và K trong những tần số cao nhất. Thính lực đồ Trục dọc của thính lực đồ biểu thị cường độ độ to của âm thanh tính bằng decibel dB, với các mức thấp nhất ở trên cùng của biểu đồ. Mặc dù phía trên bên trái của biểu đồ được dán nhãn -10 dB hoặc 0 dB, điều đó không có nghĩa là không có âm thanh. Zero decibel thực sự đại diện cho mức âm thanh mềm nhất mà người có thính giác bình thường sẽ nghe được, với bất kỳ một tần số nhất định. Một người trưởng thành được phân loại là có khả năng nghe ổn định nếu phản ứng của họ nằm trong khoảng từ 0 - 25 dB trên dải tần số. Một đứa trẻ được coi là có khả năng nghe trong giới hạn bình thường nếu phản ứng của chúng nằm trong khoảng từ 0 -15 dB trên dải tần số. >>> Xem thêm Suy giảm thính lực ở người cao tuổi và những điều bạn cần biết Các ký hiệu trên thính lực có nghĩa là gì? Có một số ký hiệu khác nhau được sử dụng để chỉ ra các ngưỡng trên thính lực đồ, tùy thuộc vào các điều kiện thử nghiệm cụ thể. Thử nghiệm với tai nghe được gọi là thử nghiệm dẫn khí vì âm thanh phải truyền qua không khí của ống tai để đến tai trong. Kết quả dẫn khí cho tai phải được đánh dấu bằng chữ O màu đỏ và kết quả cho tai trái được đánh dấu bằng chữ X màu xanh. Thử nghiệm dẫn truyền xương, trong đó một thiết bị được đặt phía sau tai để truyền âm thanh qua sự rung động của xương chũm, được đánh dấu bằng một biểu tượng [[ hoặc một biểu tượng '>> Xem thêm Đo thính lực ở đâu? Giá bao nhiêu tiền? Nên làm gì khi biểu thị thính lực bất thường? Nếu thính lực đồ thể hiện khả năng nghe kém, thì tùy từng mức độ khác nhau mà có cách điều trị khác nhau. Sử dụng thuốc hoặc áp dụng các phương pháp điều trị theo chỉ định của bác sĩ là việc làm cần thiết để phục hồi lại sức nghe. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể dùng thêm sản phẩm chứa thành phần từ thảo dược để cải thiện sức nghe. Hiện nay, sản phẩm có tác dụng tăng cường thính lực, cải thiện sức nghe đang được nhiều người tin tưởng lựa chọn là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Kim Thính. Kim Thính giúp hỗ trợ điều trị suy giảm thính lực Kim Thính là sản phẩm chứa thành phần chính từ cây cối xay, kết hợp cùng các thảo dược quý khác như câu kỷ tử, cẩu tích, cốt toái bổ, đan sâm, thục địa, vảy ốc,… Kim Thính mang tới tác dụng tăng tuần hoàn máu và tăng cung cấp oxy cho các tế bào thần kinh, tăng cường dưỡng chất nuôi dưỡng thần kinh tai, chống viêm nhiễm, tăng cường thính lực,... từ đó giúp hỗ trợ điều trị suy giảm thính lực, điếc tai an toàn, hiệu quả. Kinh nghiệm cải thiện suy giảm thính lực thành công Sau nhiều năm có mặt trên thị trường, không ít người bị điếc tai, thính lực bị suy giảm đã cải thiện tình trạng bệnh sau khi sử dụng Kim Thính. Dưới đây là một số trường hợp điển hình >>> Bà Phan Thị Tuyết sinh năm 1958, ở xóm 5, xã Diễn An, huyện Diễn Châu, Nghệ An – SĐT Bị suy giảm thính lực từ năm lên 7 tuổi nhưng vì không có điều kiện chạy chữa nên bà phải sống chung với bệnh suốt 53 năm. Càng có tuổi, tai bà bị càng nặng, khó giao tiếp với người khác. Vậy mà, nhờ sử dụng sản phẩm Kim Thính, bà đã nghe được bình thường, hết ù tai và trở lại cuộc sống vui vẻ giao tiếp với mọi người. Cùng nghe chia sẻ của bà Tuyết trong video sau >>> Bà Phạm Thị Liên ở xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa Bà Phạm Thị Liên, 58 tuổi bị ù tai phải, luôn nghe thấy tiếng vo ve trong tai, còn tai trái thì đã điếc đặc từ hồi học lớp 3, lớp 4. Sau nhiều năm điều trị đủ mọi cách mà không ăn thua, bà Liên đã tìm ra phương pháp cải thiện tình trạng ù tai, điếc tai, nghe tiếng ve kêu trong tai hiệu quả chỉ sau 3 tháng. Cùng xem chia sẻ kinh nghiệm cải thiện ù tai, điếc tai thành công của bà Liên trong video sau >>> Xem thêm Cách cải thiện điếc tai của ông Tô Viết Oanh SĐT 0917110195 Đánh giá của chuyên gia Cây cối xay được sử dụng từ xa xưa với công dụng cải thiện các bệnh về tai hiệu quả. Ngày nay, cây cối xay kết hợp cùng thảo dược như đan sâm, thục địa, vảy ốc,… giúp mang đến hiệu quả cải thiện điếc tai, nghe kém ở người cao tuổi. Cùng theo dõi video dưới đây để nghe Nguyễn Thị Ngọc Dinh tư vấn kỹ hơn về vấn đề này >>> Xem thêm Chuyên gia tư vấn Cải thiện điếc tai bằng cách nào? Hy vọng qua bài viết, bạn đã biết cách đọc thính lực đồ chính xác nhất. Ngay khi thấy dấu hiệu nghe kém, hãy thăm khám chuyên khoa sớm tại địa chỉ uy tín để có hướng điều trị kịp thời và đừng quên sử dụng sản phẩm Kim Thính mỗi ngày, bạn nhé! Mọi thắc mắc liên quan tới cách đọc thính lực đồ cũng như sản phẩm Kim Thính, mời bạn liên hệ tới tổng đài miễn cước 18006302 hoặc hotline ZALO/ VIBER 0916751651 - 0916767653 để được hỗ trợ tốt nhất! Mạnh Hùng
cách đọc bình đồ