Tiểu Luận Về Nền Văn Minh Trung Quốc.doc .pdf .xls .ppt .txt và hàng tỷ văn bản, tài liệu, học liệu, sách, được tải xuống miễn phí trên toàn thế giới. Tiểu Luận Về Nền Văn Minh Trung Quốc, Tiểu Luận Thành Tựu Văn Minh Trung Quốc, Tiểu Luận Những Thành Tựu Văn Minh
Chiều 13/9, ông Phạm Văn Thiều - Chủ tịch UBND tỉnh đã tiếp và làm việc với đoàn công tác của Ban Quản lý trung ương các dự án thủy lợi (CPO), do ông Phạm Đình Văn - Trưởng CPO làm trưởng đoàn. Cùng đi với đoàn công tác còn có nhóm chuyên gia của Cơ quan hợp tác quốc
Năm 1644, nhân sự loạn lạc ở vùng Trung Nguyên, người Mãn đã kéo quân vào đánh chiếm Bắc kinh, lập ra triều đại cuối cùng của phong kiến Trung Quốc. 2. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Trung Hoa Trung Quốc là một trong những nơi xuất hiện nền văn minh sớm thời cổ -trung đại.
- Văn minh Trung Quốc bắt nguồn từ trung lưu sông Hoàng Hà, sau đó lan toả ra toàn bộ lưu vực sông Hoàng Hà và sông Trường Giang. Vùng hạ lưu sông Hoàng Hà lầy lội ẩm ướt, không thích hợp cho đời sống con người, đó là lý do giải thích vì sao nền văn minh Trung Hoa bắt nguồn ở vùng trung lưu sông Hoàng Hà chứ không phải vùng hạ lưu.
Trong những tiểu luận trên tạp chí Tân Thanh Niên, nhà giáo dục kiêm nhà văn Hồ Thích đã thành công khi cổ xúy cho việc dùng văn bạch thoại trong giáo dục và truyền thông. vị nguyên thủ quốc gia Tây phương đầu tiên nói thành thạo Hoa ngữ mà còn là người am tường văn
Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng Bài 2: Lý luận của V.I. Lênin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa sau đây để tìm hiểu về Lý luận của V.I. Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền và lý luận của V.I. Lênin về
nEZ9. Tiểu Luận Về Nền Văn Minh Trung Quốc, Tiểu Luận Thành Tựu Văn Minh Trung Quốc, Tiểu Luận Những Thành Tựu Văn Minh Trung Quốc, Luận án Lịch Sử Văn Minh Trung Quốc Cổ Đại, Tiểu Luận Về Nền Văn Minh Cổ , Trung ,Đại, Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Bảo Vệ Tổ Quốc Xã Hộ, Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Bảo Vệ Tổ Quốc, Tiểu Luận Về Trung Quốc, Tiểu Luận Văn Học Trung Quốc, Tiểu Luận Về Tết Của Trung Quốc, Tiểu Luận Về Văn Hóa Trung Quốc, Tiểu Luận Tết Trung Thu Hàn Quốc, Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Bảo Vệ Tổ Quốc Xã Hội Chủ Nghĩa, Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Đoàn Kết Quốc Tế, Tiểu Luận Về Rượu Trung Quốc, Tiểu Luận Nghành Trung Quốc Học, Tiểu Luận Về Lịch Sử Trung Quốc, Tiêu Luạn Học Tiến Trung Quốc, Tiểu Luận Về Ngôn Ngữ Trung Quốc, Tiểu Luận Môn Đất Nước Học Trung Quốc, Tiểu Luận Về Nền Kinh Tế Số Trung Quốc, Tiểu Luận Lịch Sử Trung Quốc, Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Bảo Vệ Tổ Quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa., Tiểu Luận Ngôn Ngữ Mạng Trung Quốc, Tiểu Luận Pháp Luật Trung Quốc Cổ Đại, Đề Tài Tiểu Luận Ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc, Tiểu Luận Kinh Tế Xã Hội Ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc, Tiểu Luận So Sánh Kích Cầu Việt Nam, Trung Quốc Mỹ, Khảo Luận Tiểu Thuyết Cổ Điển Trung Quốc, Liên Minh Quốc Hội Đa Quốc Gia Về Chính Sách Đối Phó Trung Quốc ipac, Tiểu Luận So Sanh Chính Sáchbkisvh Cầu Mỹ Trung Quốc Việt Nam, Tiểu Luận So Sánh Mô Hình Kinh Tế Nhật Bản Và Trung Quốc, Tiểu Luận Về Kỹ Năng Giao Tiếp Tiếng Trung Quốc, Tiểu Luận So Sánh Kích Cầu Giữa Mỹ, Trung Quốc, Việt Nam, Tiêu Luận Xuất Khẩu Gạo Sang Thị Trường Trung Quốc, Tiểu Luận Phân Tích Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Bảo Vệ Tổ Quốc Xã Hội Chủ Hệ Trách Nhiệm Bản , Tiểu Luận So Sánh Chính Sách Kích Cầu Của Việt Nam Trung Quốc Và Mỹ, Tiểu Luận Môn Luật So Sánh Chính Sách Kích Cầu Của Việt Nam Trung Quốc Và Mỹ,
Văn hóa Trung Quốc là một trong những nền văn hóa lâu đời nhất và phức tạp nhất trên thế giới. Các vùng mà văn hóa Trung Quốc thống trị trải dài trên một khu vực địa lý rộng lớn ở miền Đông châu Á với các phong tục và truyền thống rất nhiều điểm khác nhau giữa các thị trấn, thành phố và tỉnh. Văn hóa Trung Quốc đã lan truyền và ảnh hưởng mạnh mẽ đến các dân tộc, quốc gia lân cận như Triều Tiên bây giờ gồm Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam bắt đầu từ thời kỳ Bắc thuộc và kéo dài cho đến nay. Điều kiện hình thành[sửa] Điều kiện tự nhiên[sửa] Lãnh thổ Trung Quốc thời cổ đại nhỏ hơn bây giờ rất nhiều. Địa hình Trung Quốc rất đa dạng và phong phú, phía Tây có nhiều núi và cao nguyên, khí hậu khô hanh, phía đông có các bình nguyên châu thổ phì nhiêu, thuận lợi cho việc làm nông Quốc có hàng ngàn con sông lớn nhỏ, nhưng có hai con sông quan trọng nhất là sông Hoàng Hà và sông Trường Giang hay sông Dương Tử. Hai con sông này đều chảy theo hướng tây-đông và hàng năm đem phù sa về bồi đắp cho những cánh đồng ở phía đông Trung Quốc. Dân tộc[sửa] Trung Quốc có nhiều dân tộc nhưng đông nhất là người Hoa-Hạ. Người Hoa ngày nay tự cho tổ tiên họ gổc sinh sống ở ven núi Hoa thuộc tỉnh Thiểm Tây và sông Hạ thuộc tỉnh Hồ Bắc ngày nay. Dân núi Hoa sông Hạ. Trung Quốc ngày nay có 56 dân tộc, và 5 dân tộc có dân số đông nhất là Hán, Mãn, Mông, Hồi, Tạng. Lịch sử[sửa] Con người đã sinh sống ở đất Trung Quốc cách đây hàng triệu năm. Dấu tích người vượn ở hang Hoa Hạ - Bình Nhưỡng gần Bắc Kinh có niên đại cách đây hơn năm. Cách ngày nay khoảng hơn 5000 năm, xã hội nguyên thuỷ ở Trung Quốc bước vào giai đoạn tan rã, xã hội có giai cấp, nhà nước ra đời. Giai đoạn đầu, lịch sử Trung Quốc chưa được ghi chép chính xác mà chỉ được chuyển tải bằng truyền thuyết. Theo truyền thuyết, các vua đầu tiên của Trung Quốc là ở thời kỳ Tam Hoàng Ngũ Đế Phục Hy, Nữ Oa, Thần Nông và Hoàng đế, Cao Dương đế, Cốc đế, Nghiêu đế, Thuấn đế. Theo các nhà nghiên cứu, thực ra đây là giai đoạn cuối cùng của thời kỳ công xã nguyên thuỷ. Nền văn minh Trung Hoa cổ gắn liền với vùng lục địa Đông Á rộng lớn. Cách đây khoảng 50 vạn năm, ở vùng Chu Khẩu Điếm về phía Tây Nam thành phố Bắc Kinh ngày nay đã có con người sinh sống, được gọi là người vượn Bắc Kinh Peking Man. Đó chính là những bầy đoàn người nguyên thủy dùng cành cây gậy gộc và các công cụ đá thô sơ để săn bắt, hái lượm và tự vệ. Người vượn Bắc Kinh đã biết dùng lửa. Thời kỳ sơ khởi[sửa] Trải qua hàng chục vạn năm, những cư dân nguyên thủy vùng này đã phát triển và ngày một đông đúc. Họ đã hình thành các bộ lạc lớn và bành trướng lãnh thổ, biết chăn nuôi và trồng trọt và cư trú trên một vùng rộng lớn của lục địa châu Á. Trên vùng đồng bằng rộng lớn Hoa Bắc, tổ tiên xưa của người Trung Hoa sống thành những làng xóm ven sông, trong những túp lều tường đất, mái tranh. Tôn giáo-nghệ thuật cũng bắt đầu hình thành từ những cụm cư dân này. Các nhà khảo cổ học khám phá và xác định hai nền văn hóa là Ngưỡng Thiều thuộc Hà Nam và Long Sơn thuộc Sơn Đông Trung Quốc cách ngày nay vào khoảng từ năm. Những di vật tìm thấy ở hai nền văn hóa này, bên cạnh các dụng cụ sản xuất, sinh hoạt còn có các sản phẩm gốm được làm từ một loại đất mà đồ gốm có màu đen và có các hoa văn hình học, hình động thực vật... được tạo dáng thanh thoát và có độ bền chắc. Thời kỳ văn minh sông Hoàng Hà[sửa] Theo truyền thuyết, vào khoảng từ đến năm trước đây, vùng phía Tây và Tây Bắc Trung Quốc, dọc theo thượng nguồn của con sông Hoàng Hà có một quần thể dân cư sinh sống và đã đạt được một trình độ văn hóa khá cao, Văn minh sông Hoàng Hà hay văn minh Hoa Hạ. Những cư dân này sống định cư dưới chân núi Hoa nên tiếng Trung Quốc gọi là Hoa Hạ người sống dưới núi Hoa. Cũng theo truyền thuyết, người Hoa Hạ đã có nhiều thành tựu trong các lĩnh vực văn hóa và xã hội. Văn minh Hoàng Hà theo các nhà sử học và khảo cổ học, được xem là bắt đầu từ khoảng TCN đến TCN, và được chia thành các giai đoạn sau Thời kỳ Tam hoàng Ngũ đế Thời Nhà Hạ Thời Nhà Thương Thời kỳ dựng nước[sửa] Thời kỳ này bắt đầu bởi sự sụp đổ của nhà Thương và bắt đầu kỷ nguyên của nhà Chu TCN – 221 TCN bao gồm nhà Tây Chu, TCN – 771 TCN và nhà Đông Chu hay còn được gọi là thời Xuân Thu và Chiến Quốc và kết thúc chiến tranh giữa các tiểu vương quốc bằng sự bắt đầu triều đại nhà Tần thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN. Sau đó, nhà Hán thống nhất Trung Quốc thành lập vương triều Hán tồn tại gần 400 năm. Chữ viết[sửa] Đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ Giáp cốt được viết trên mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ Giáp cốt văn hình thành nên Thạch cổ văn, Kim văn. Tới thời Tần, Chữ triện được phát triển . Sang đến đời nhà Hán, chử triện được thay thế bằng chữ viết thống nhất trong khuôn hình vuông được gọi là Chữ hán . Chữ hán được dùng cho từ đó cho đến ngày nay Văn học[sửa] Kinh Thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu, được Khổng tử sưu tập và chỉnh lý. Kinh Thi gồm có 3 phần Phong, Nhã, Tụng. Thơ Đường là thời kỳ đỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác giả có ba nhà thơ lớn nổi bật là Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. Tới thời Minh – Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm tiêu biểu như Tam quốc diễn nghĩa La Quán Trung, Thủy hử Thi Nại Am, Tây du ký Ngô Thừa Ân, Nho lâm ngoại sử Ngô Kính Tử, Hồng lâu mộng Tào Tuyết Cần,... Trong đó, Hồng lâu mộng được đánh giá là tiểu thuyết có giá trị nhất. Sử học[sửa] Người Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước thời Xuân Thu đã đặt các quan chép sử. Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử đã biên soạn ra sách Xuân Thu. Tới thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn đã để lại Sử ký, chép lại lịch sử Trung Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ Đế. Tới thời Đông Hán, có các tác phẩm Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần Thọ, Hậu Hán thư của Phạm Diệp. Tới thời Minh và Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ khố toàn thư là những di sản văn hoá đồ sộ của Trung Quốc. Toán học[sửa] Người Trung Hoa đã sử dụng hệ đếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây Hán đã xuất hiện cuốn Chu bễ toán kinh, trong sách đã có nói đến quan niệm về phân số, về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác vuông. Thời Đông Hán, đã có cuốn Cửu chương toán thuật, trong sách này đã nói đến khai căn bậc 2, căn bậc 3, phương trình bậc 1, đã có cả khái niệm số âm, số dương. Thời Nam – Bắc triều có một nhà toán học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ông đã tìm ra số Pi xấp xỉ 3,14159265, đây là một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi đó. Thiên văn học[sửa] Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã vẽ được bản đồ sao có tới 800 vì sao. Họ đã xác định được chu kỳ chuyển động gần đúng của 120 vì sao. Từ đó họ đặt ra lịch Can Chi. Thế kỷ IV TCN, Can Đức đã ghi chép về hiện tượng vết đen trên Mặt Trời. Thế kỷ II, Trương Hành đã chế ra dụng cụ để dự báo động đất. Năm 1230, Quách Thủ Kính đời Nguyên đã soạn ra cuốn Thụ thời lịch, xác định một năm có 365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên văn châu Âu thế kỷ XIII. Y, dược học[sửa] Thời Chiến Quốc đã có sách Hoàng đế nội kinh được coi là bộ sách kinh điển của y học cổ truyền Trung Hoa. Thời nhà Minh có cuốn Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân. Cuốn sách này được dịch ra chữ Latin và được Darwin coi đây là bộ bách khoa về sinh vật của người Trung Quốc thời đó. Đặc biệt, châm cứu là một thành tựu độc đáo của y học Trung Quốc. Kỹ thuật[sửa] Có 4 phát minh quan trọng về mặt kĩ thuật mà người Trung Hoa đã đóng góp cho nhân loại, đó là giấy, thuốc súng, la bàn và nghề in. Giấy được chế ra vào khoảng năm 105 do Thái Luân. Nghề in bằng những chữ rời đã được Tất Thăng sáng tạo vào đời Tuỳ. Đồ sứ cũng có nguồn gốc từ Trung Hoa. Từ thế kỷ VI, họ đã chế ra diêm quẹt để tạo ra lửa cho tiện dụng. Kiến trúc kiểu Trung Hoa Hội họa[sửa] Hội họa Trung Quốc có lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình bạch hoạ, bản hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội họa từ đời Hán đến đời Tùy. Điêu khắc[sửa] Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như Ngọc điêu, thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán pho tượng cao nhất thế giới, tượng Phật nghìn mắt nghìn tay. Kiến trúc[sửa] Công trình nổi tiếng thế giới như Vạn Lý Trường Thành dài 6700 km, Thành Tây An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Kinh. Triết học[sửa] Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng đưa ra những lý thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn đề của cuộc sống Bách gia tranh minh. Thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành, Âm dương gia -Âm dương, bát quái, ngũ hành, là những thuyết mà người Trung Quốc đã nêu ra từ thời cổ đại để giải thích thế giới. Họ cho rằng trong vũ trụ luôn tồn tại hai loại khí không nhìn thấy được xâm nhập vào trong mọi vật là âm và dương lưỡng nghi. -Bát quái là 8 yếu tố tạo thành thế giới Càn trời, Khôn đất, Chấn sấm, Tốn gió, Khảm nước, Ly lửa, Cấn núi, Đoài hồ. Trong Bát quái, hai quẻ Càn, Khôn là quan trọng nhất. -Ngũ hành là Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Đó là 5 nguyên tố tạo thành vạn vật. Các vật khác nhau là do sự pha trộn, tỉ lệ khác nhau do tạo hoá sinh ra. Sau này, những người theo thuyết Âm dương gia đã kết hợp thuyết Âm dương với Ngũ hành rồi vận dụng nó để giả thích các biến động của lịch sử xã hội. Nho giáo[sửa] Đại biểu cho phái Nho gia là Khổng Tử. Nho gia đề cao chữ nhân, chủ trương lễ trị, phản đối pháp trị. Nho gia đề cao Tam cương, Ngũ thường, cùng với tư tưởng Chính danh định phận và đề cao tư tưởng Thiên mệnh. Giá trị quan trọng nhất trong tư tưởng của Khổng Tử là về giáo dục. Ông chủ trương dạy học cho tất cả mọi người. Tới thời Hán Vũ Đế 140-87 TCN, chấp nhận đề nghị của Đổng Trọng Thư, Hán Vũ Đế đã ra lệnh "bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật", Nho gia đã được đề cao một cách tuyệt đối và nâng lên thành Nho giáo. Đạo giáo[sửa] Đạo gia là Lão Tử và Trang Tử. Hai ông đã thể hiện tư tưởng của mình qua hai tác phẩm Đạo đức kinh và Nam Hoa kinh. Theo Lão Tử, "Đạo" là cơ sở đầu tiên của vũ trụ, có trước cả trời đất, nằm trong trời đất. Quy luật biến hoá tự thân của mỗi sự vật ông gọi là "Đức". Lão Tử cho rằng mọi vật sinh thành, phát triển và suy vong đều có mối liên hệ với nhau. Tới thời Trang Tử, tư tưởng của phái Đạo gia mang nặng tính buông xuôi, xa lánh cuộc đời. Họ cho rằng mọi hoạt động của con người đều không thể cưỡng lại "đạo trời", từ đó sinh tư tưởng an phận, lánh đời. Phái Đạo giáo sinh ra sau này khác hẳn Đạo gia, mặc dù có phái trong Đạo giáo tôn Lão Tử làm "Thái thượng lão quân". Hạt nhân cơ bản của Đạo giáo là tư tưởng thần tiên. Đạo giáo cho rằng sống là một việc sung sướng nên họ trọng sinh, lạc sinh. Pháp gia[sửa] Ngược hẳn với phái Nho gia, phái Pháp gia chủ trương "pháp trị", coi nhẹ "lễ trị". Tiêu biểu cho phái Pháp gia là Hàn Phi Tử, một kẻ sĩ thời Tần Thuỷ Hoàng. Theo Hàn Phi Tử, trị nước chỉ cần pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu với mọi người, không cần lễ nghĩa. Ông cho rằng trị nước cần nhất 3 điều Pháp đó là phải định ra được pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu, công bằng với mọi người, không phân biệt đó là quý tộc hay dân đen. Thế Muốn thực thi pháp luật thì các bậc quân vương phải nắm vững quyền thế, không chia sẻ cho kẻ khác. Thuật đó là thuật dùng người. Thuật có 3 mặt bổ nhiệm, khảo hạch và thưởng phạt. Thuật bổ nhiệm là khi chọn quan lại chỉ căn cứ vào tài năng và lòng trung thành, không cần dòng dõi, đức hạnh. Khảo hạch là phải kiểm tra công việc thường xuyên. Thưởng phạt thì chủ trương "ai có công thì thưởng, ai có tội thì trừng phạt thật nặng, bất kể là quý tộc hay dân đen", trọng thưởng, trọng phạt. Mặc gia[sửa] Người đề xướng là Mặc Tử Khoảng giữa thế kỷ V TCN đến giữa thế kỷ IV TCN. Hạt nhân quan điểm của Mặc gia là nhân và nghĩa. Mặc Tử còn là người chủ trương " thủ thực hư danh" lấy thực đặt tên. Quan điểm của phái Mặc gia đầy thiện chí nhưng cũng không ít ảo tưởng. Từ đời Tần, Hán trở về sau, ảnh hưởng của phái Mặc gia hầu như không còn đáng kể. Trang phục[sửa] Hán phục áo Xường xám. Các tầng lớp khác nhau trong xã hội vào những thời kỳ khác nhau theo những xu hướng phục trang khác nhau, màu vàng thường được dành riêng cho hoàng đế. Lịch sử phục trang Trung Quốc trải hàng trăm năm với những cải cách đa dạng và đầy màu sắc nhất. Trong triều đại nhà Thanh, triều đại huy hoàng cuối cùng của Trung Quốc, đã xảy ra những thay đổi về trang phục đột ngột và ấn tượng, quần áo của thời đại trước nhà Thanh được gọi là Hán phục hoặc trang phục Trung Hoa truyền thống nhà Hán. Nhiều biểu tượng như phượng hoàng được sử dụng cho mục đích trang trí cũng như kinh tế. Ẩm thực[sửa] Sự đa dạng áp đảo khổng lồ của ẩm thực Trung Quốc chủ yếu đến từ việc các hoàng đế triều đại tổ chức những bữa tiệc với 100 món mỗi bữa ăn. Vô số các nhân viên nhà bếp hoàng gia và phi tần cùng tham gia vào quá trình chuẩn bị thức ăn. Theo thời gian, nhiều món ăn trở thành một phần văn hóa hàng ngày của người dân. Một số các nhà hàng cao cấp nhất có những công thức nấu ăn gần với thời kỳ triều đại các vua chúa gồm nhà hàng Phòng Sơn ở Công viên Bắc Hải tại Bắc Kinh và Pavilion Oriole. Có thể cho rằng, tất cả các chi nhánh Hồng Kông dù theo phong cách ẩm thực hoặc thậm chí là phong cách Mỹ thì theo một cách nào đó vẫn có nguồn gốc từ văn hóa các triều đại Trung Hoa.
Tiểu luận NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC doc ... Tiểu luận NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC. Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 20 LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ... cứu về nền văn minh Trung Quốc cổ trung đại nói chung và lịch sử văn minh nói riêng. Chúng em hy vọng thông qua bài thảo luận này sẽ có cái nhìn toàn diện hơn và sâu sắc hơn. Một nền văn minh ... đó văn chương trở thành thước đo chủ yếu của tài năng; do đó văn học Trung Quốc càng có nhiều thành tựu lớn lao. Văn học Trung Quốc thời kì này có nhiều thể loại như thơ ,từ, phú, kịch, tiểu... 21 14,983 51 Tiểu luận "Những thành tựu của CNXH và nguyên nhân lâm vào khủng hoảng trong thời gian vừa qua" ... thần hăng say của nhân dân lao động nên đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực kinh tế. Trong vòng 20 năm đó tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước XHCN đạt được mức trung bình trên ... lĩnh vực văn hoá, khoa học công nghệ các nước XHCN cũng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn đáng tự hào. Trước khi cách mạng XHCN thành công thì hầu hết các nước này trình độ học vấn của nhân ... Nhờ vậy các nước XHCN đã bảo vệ được thành quả của cách mạng, bảo vệ được nền hoà bình thế giới, chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế thành tựu to lớn mà các nước XHCN giành được... 3 995 4 Tài liệu Bí quyết thành công của các doanh nhân Trung Quốc doc ... Bí quyết thành công của các doanh nhân Trung Quốc Tạp chí Forbes mới đây đã công bố danh sách những người giàu nhất Trung Quốc. Theo đó, số lượng người Trung Quốc sở hữu tài sản ... giàu thứ hai Trung Quốc này ước khoảng 1,4 tỷ USD. Thành công của Zhu Mengyi đến từ sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng và đô thị hoá tại Trung Quốc. Tiếp theo là Ding Lei, thành viên sáng ... và tín nhiệm quốc tế Trung Quốc, với tổng tài sản lên đến 1,64 tỷ USD, tăng 150 triệu USD so với năm 2004. Larry là con trai của cựu phó thủ tướng Trung Quốc, Rong Yiren. Tập đoàn của Larry có... 7 730 3 Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh ăngco 802 1434 ... cao của hạ lu sông Mêkông. Jayavácman II đã chú trọng9Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco 802-1434 Đào Thị LêChơng 2Những thành tựu chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế- xã hội của văn ... đầu10Những thành tựu chủ yếu của nền văn minh Ăngco 802-1434 Đào Thị Lê Vì vậy tìm hiểu vị trí và những giá trị của nền văn minh Ăngco tronglịch sử Campuchia cùng với sự đóng góp của nó vào ... hệ thốnghơn về một trong những nền văn minh phát triển rực rỡ của khu vực ĐôngNam á trong thời kỳ trung đại. 2. Lịch sử vấn thành tựu của nền văn minh Ăngco đợc rất nhiều nhà nghiêncứu... 43 1,043 0 NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY CỔ TRUNG ĐẠI P .2 ... NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY CỔ TRUNG ĐẠI VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NỀN VĂN HÓA THẾ GIỚI P2 II. Những thành tựu của văn hóa phương Tây cổ - trung đại và ảnh hưởng của nó đối với nền văn ... hóa thế giới 1. Chữ viết Những thành tựu huy hoàng của văn minh Hi Lạp đã trở thành mẫu mực và đỉnh cao cuả nhiều thời đại. Đó là kết quả của một nền kinh tế phát triển cao, một thể chế ... cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, khoa học, nghệ thuật…mang mọi nền văn hóa của các quốc gia dần xích lại gần nhau hơn. 2. Văn học Văn học Hi Lạp gồm 3 bộ phận gắn bó... 9 2,301 23 Xem thêm
Suốt 5000 năm tồn tại và phát triển, văn minh Trung Quốc không chỉ có ảnh hưởng đến các dân tộc Châu Á, mà còn có những đóng góp lớn cho tiến trình phát triển của văn minh loài người. Những phát minh lớn của Trung Quốc trong lịch sử khoa học - kĩ thuật của thế giới. Những phát minh đó đã làm thay đổi bộ mặt thế giới, loại thứ nhất trên bình diện văn học, loại thứ hai trên bình diện chiến tranh, loại thứ ba trên bình diện hàng hải nội dung chi tiết của bài tiểu luận. Lịch sử văn minh thế giới LỜI MỞ ĐẦU Như vậy với những ưu thế nổi vốn có của mình thì Trung Quốc đã có một nền văn minh vô cùng rực rỡ về nhiều mặt trong đó nổit bật như chữ viết văn học sử học khoa học -tự nhiên. .Đặc biệt Trung Quốc rất coi trọng việc giáo dục con người thể hiện trong việc mở các trường học và tổ chức các khoa cử trong các triều đại trước. Với một đất nước có bề dày về mặt lịch sử bề rộng về mặt địa lý ngay từ thời cổ đại Trung Quốc đã có những phát minh lớn có tiếng vang và ảnh hưởng đến cả thế giới trong đó tiêu biểu nhất là giấy la bàn thuốc phát minh ra giấy là một cuộc cách mạng trong truyền bá chữ viết trao đổi tư tưởng và phổ biến kiến thức Những phát minh đó cho thấy con người Trung Quốc rất năng động sáng nữa suốt 5000 năm tồn tại và phát triển văn minh Trung Quốc không chỉ có ảnh hưởng đến các dân tộc châu Á mà còn có những đóng góp lớn cho tiến trình phát triển của văn minh loài phát minh lớn của Trung Quốc trong lịch sử khoa học -kĩ thuật của thế phát minh đó đã làm thay đổi bộ mặt thế giới loại thứ nhất trên bình diện văn học loại thứ hai trên bình diện chiến tranh loại thứ ba trên bình diện hàng hải. Từ một nước nghèo nàn lạc hậu thì Trung Quốc đã phấn đấu đi lên thành một nước có chỉ số phát triển đầu người cao nhất thế giới. Chính trị từ khủng hoảng đến ổn định. Những đóng góp của văn minh Trung Quốc cho nhân loại là rất lớn chúng ta không thể phủ nhận tế đã cho thấy điều đó. Anh của nền văn minh Trung Quốc là rất lớn trong đó không thể ngoại trừ Việt Nam cần học tập con người Trung Quốc về sự nhạy bén với thời cuộc sáng tạo hơn nữa trong các lĩnh vực. Với những thành tựu đó ngừơi Trung Quốc hoàn toàn có thể ngẩng cao đầu trên trường quốc tế ngừơi Trung Quốc có thể tự hào về con ngừơi và đất nước Quốc xứng đáng để cả thế giới ngưỡng mộ và học tập. Nhóm Glory 2 Lịch sử văn minh thế giới Chữ giáp cốt NHỮNG THÀNH Tựu CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC. 1 Chữ viết Cũng giống
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤCTIỂU LUẬNLỊCH SỬ VĂN MINH NHÂN LOẠIGiảng viên TS. Nguyến Thị HạnhHọc viênLớp Cao học LL&PPDH Lịch sử – K10Hà Nội 06/2015PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......ĐIỂMBằng sốBằng chữHà Nội, ngày …. tháng …. Năm 2015Giảng viênTS . Nguyến Thị HạnhĐề bài Anhchị hãy lựa chọn những thành tựu tiêu biểu củanền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. Phân tích nó trong cáinhìn đối sánh đối với nền văn minh thời cổ trung LÀMPhần I MỞ ĐẦULoài người ra đời cách đây hàng triệu năm, và từ đó loài người đãsáng tạo ra những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. Nhưng mãi đếncuối thiên kỉ IV TCN, xã hội nguyên thủy bắt đầu tan rã ở Ai Cập, nhànước bắt đầu ra đời, từ đó loài người mới bắt đầu bước vào thời kì ta thường chia quá trình tiến hoá văn minh nhân lọai làm 3thời kỳ 1. văn minh nông nghiệp cuộc cách mạng khoa học công nghệlần thứ nhất từ 8000 TCN tới thế kỷ XVII tương ứng với thời kì cổ,trung đại; 2. Văn minh công nghiệp cách mạng khoa học công nghệ lầnthứ hai từ cuối thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XX; 3. Văn minh trí tuệcuộc cách mạng công nghệ lần thứ ba từ giữa thế kỷ XX tới nay. Mỗimột thời kỳ lại có những nét đặc trưng trong tư duy, lối trưng của văn minh nông nghiệp là kinh tế tự cung tự cấp,là sự lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mối liên hệ huyết thống và mối liênhệ giữa cá nhân và cộng đồng rất mật thiết. Quan hệ người với ngườimang tính truyền trưng của văn minh công nghiệp là sức máy thay sức ngườithông qua phân công lao động, cơ giới hoá, điện khí hoá, chuyên môn hoá,vì vậy năng suất cao. Kinh tế là kinh tế công nghiệp, thương trưng của văn minh tri thức - trí tuệ là điều khiển học thôngqua tự động hoá, chương trình hoá. Động lực phát triển là những bước đạinhảy vọt về năng suất lao động thông qua sức sáng tạo “thần kỳ” của trítuệ. Đời sống vật chất cao, xã hội thoáng cởi mở, con người xa rời truyềnthống để sống độc lập hơn, tự do ta có thể nhận thấy, ngày nay, trong nền văn minh hậu côngnghiệp, những giá trị vật chất và tinh thần mà con người có được là rất tolớn, đồ sộ hơn rất nhiều so với thời kì văn minh cổ trung đại. Đó là thànhquả của con người trong việc chinh phục, cải tạo tự nhiên, xã hội để phụcvụ và nâng cao đời sống của mình. Nói cách khác, những thay đổi từ thờicổ trung đại cho tới ngày nay đều nhằm phục vụ những yêu cầu của đờisống con người. Ở mỗi thời kì, những đòi hỏi của đời sống con người làkhác nhau nên những thành tựu con người có được cũng khác nhau. Cuộcsống con người càng hiện đại, những đòi hỏi của con người ngày càng caovà cũng chính vì vậy, những cải tiến về khoa học, kĩ thuật…sẽ không baogiờ dừng ta hãy tìm hiểu một số thành tựu tiêu biểu của nền văn minhcông nghiệp và hậu công nghiệp và đối sánh chúng với nền văn minh cổ,trung đại để thấy được sự thay đổi về mục tiêu, hoàn cảnh, nhu cầu củacuộc sống con người đã khiến con người sáng tạo nên những giá trị vậtchất và tinh thần ngày càng nhiều và nâng II NỘI DUNGI. Các nền văn minh lớn trên thế giớiTrong thời cổ đại, tức là từ cuối thiên kỉ IV, đầu thiên kỉ III TCN,đến những thế kỉ trước sau CN, ở phương Đông tức là ở châu Á và ở ĐôngBắc châu Phi có bốn trung tâm văn minh lớn, đó là Ai Cập, Lưỡng Hà, ẤnĐộ và Trung Quốc. Có một tình hình chung nổi bật là cả bốn trung tâmvăn minh này đều nằm trên những vùng chảy qua của những con sông là sông Nin ở Ai Cập, sông Ơphrat và sông Tigrơ ở Tây Á, sông ẤnIndus và sông Hằng Gange ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ởTrung Quốc. Chính nhờ sự bồi đắp của những dòng sông lớn ấy nên đấtđai ở những nơi này trở nên màu mỡ, nông nghiệp có điều kiện phát triểntrong hoàn cảnh nông cụ còn thô sơ, dẫn đến sự xuất hiện sớm của nhànước, do đó cư dân ở đây sớm bước vào xã hội văn minh, và hơn thế nữađã sáng tạo nên những nền văn minh vô cùng rực hơn một ít, ở phương Tây đã xuất hiện nền văn minh của HyLạp cổ đại. Nền văn minh Hy Lạp có cơ sở đầu tiên từ thiên kỉ III TCN,nhưng tiêu biểu cho nền văn minh Hy Lạp là những thành tựu từ khoảngthế kỉ VII TCN trở về thế kỉ VI TCN, nhà nước La Mã bắt đầu thành lập. Kế thừa vàphát triển văn minh Hy Lạp, La Mã trở thành trung tâm văn minh thứ haiở phương Tây. Đến thế kỉ II TCN, La Mã chinh phục Hy Lạp và tiếp đóchinh phục các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Hy Lạp ở phương Đông, trởthành đế quốc rộng lớn, hùng mạnh, duy nhất ở phương Tây. Văn minh LaMã vốn chịu ảnh hưởng của văn minh Hy Lạp, vốn có cùng một phongcách, giờ đây lại hòa đồng làm một, nên hai nền văn minh này được gọichung là văn minh minh Hy-La vô cùng xán lạn, là cơ sở của văn minh châu Âusau này. Nhưng sau khi đế quốc Tây La Mã diệt vong, nền văn minh đó bịlụi tàn, mãi đến thế kỉ VI, văn minh phương Tây mới bắt đầu được phụchưng và từ đó mới phát triển mạnh mẽ và liên tục cho đến ngày vậy, trên thế giới có hai khu vực văn minh lớn phương Đôngvà phương Tây. Thời cổ đại, phương Đông có bốn trung tâm văn minh làAi Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung trung đại, cả Tây Á và Ai Cập đều nằm trong bản đồ đế quốcArập nên ở phương Đông chỉ còn lại ba trung tâm văn minh lớn ở Arập,Ấn Độ và Trung Quốc. Trong các nền văn minh ấy, văn minh Ấn Độ vàTrung Quốc được phát triển liên tục trong tiến trình lịch sử. Ngoài nhữngtrung tâm văn minh lớn còn có những nền văn minh của các quốc gia nhỏvà của từng thời kì lịch sử như nền văn minh sông Hồng, nền văn minhĐại Việt...Ở phương Tây, thời cổ đại chỉ có nền văn minh Hy-La, đến thờitrung đại cũng chỉ có một trung tâm văn minh mà chủ yếu là Tây những nền văn minh ở lục địa Á, Âu, Phi, ở châu Mỹ, trướckhi bị người da trắng chinh phục, tại Mêhicô và Pêru ngày nay đã từng tồntại nền văn minh của người Maya Mayas, Adơtec Aztèque và IncaIncas.Đến thời cận đại, do sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kĩ thuật,nhiều nước phương Tây đã trở thành những quốc gia phát triển về kinh tếvà hùng mạnh về quân sự. Dựa vào ưu thế đó, các nước này đua nhauchinh phục thế giới. Cùng với việc biến hầu hết các nước ở châu Á, châuPhi và Mỹ La tinh thành thuộc địa của các cường quốc châu Âu, văn minhphương Tây đã truyền bá khắp thế trong lịch sử, trên thế giới đã tồn tại những nền văn minh nhưvậy, nhưng những nền văn minh ấy không phải hoàn toàn biệt lập vớinhau. Thông qua các hoạt động như chiến tranh, buôn bán, truyền giáo...,các nền văn minh ấy đã được tiếp xúc với nhau, do đó đã học tập lẫn thành tựu của văn minh Trung Quốc, Ấn Độ và Arập không nhữngđã truyền bá cho nhau mà còn truyền sang Tây Âu. Ngược lại, Ấn Độ vàTây Á cũng đã tiếp thu nhiều yếu tố của văn minh Hy Lạp. Đến thời trungđại, trước thế kỉ XVI, phương Tây vẫn lạc hậu hơn phương Đông, do đóphương Tây đã học tập rất nhiều phát minh quan trọng của phương Đôngnhư chữ số, toán học, y học, kĩ thuật làm giấy, nghề in, thuốc súng, la bàn,thậm chí cả phong cách giao tiếp và nếp sống văn minh. Chính nhữngthành tựu đó đã góp phần rất quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển rấtnhanh chóng của nền văn minh phương Khái quát những thành tựu của nền văn minh công nghiệpvà hậu công Những thành tựu của nền văn minh công Những phát minh về kĩ thuật trong cách mạng cách mạng công nghiệp với những phát minh về kĩ thuật nhằmnâng cao năng suất lao động nổ ra đầu tiên ở nước Anh, sau đó lan sangcác nước châu Âu khác đã tạo ra bước tiến lớn về kĩ thuật, làm thay đổi cơbản bộ mặt của Châu Âu và thế giới. Đây được coi là cuộc cách mạngkhoa học công nghệ lần thứ hai của con người Văn minh nông nghiệpđược coi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất. Khác vớicuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất diễn ra trong lĩnh vựcnông nghiệp là chủ yếu, cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ haichủ yếu diễn ra trong lĩnh vực công nghiệp mà thành tựu của nó đã tạo rabước ngoặt trong lịch sử con người. Con người đã chuyển sang một thờiđại mới Văn minh công nghiệp. Những thành tựu căn bản của cuộc cáchmạng công nghiệp này nhưNăm 1733 John Kay đã phát minh ra "thoi bay". Phát minh này đãlàm người thợ dệt không phải lao thoi bằng tay và năng suất lao động lạităng gấp 1765 James Hagreaves đã chế được chiếc xa kéo sợi kéo được8 cọc sợi một lúc. Ông lấy tên con mình là Jenny để đặt cho máy 1769, Richard Arkwright đã cải tiến việc kéo sợi không phảibằng tay mà bằng súc vật, sau này còn được kéo bằng sức 1785, phát minh quan trọng trong ngành dệt là máy dệt vải củalinh mục Edmund Cartwright. Máy này đã tăng năng suất dệt lên tới minh trong ngành dệt cũng tác động sang các ngành khác. Lúcbấy giờ, các nhà máy dệt đều phải đặt gần sông để lợi dụng sức nước chảy,điều đó bất tiện rất nhiều 1784, James Watt phụ tá thí nghiệmcủa trường Đại học Glasgow Scotland đã phát minh ra máy phát minh này, nhà máy dệt có thể đặt bất cứ nơi thế phát minh này còn có thể coi là mốc mở đầu quá trình cơ luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784 HenryCort đã tìm ra cách luyện sắt "puddling".Mặc dù phương pháp của HenryCort đã luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng đượcyêu cầu về độ bền của máy 1885, Henry Bessemer đã phát minhra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành minh này đã đápứng được về yêu cầu cao về số lượng và chất lượng thép hồi mạng cũng diễn ra trong ngành giao thông vận tải. Năm 1804,chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước đã ra đời. Đến năm1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ. Thành công này đã làm bùngnổ hệ thống đường sắt ở châu Âu và châu 1807, Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nướcthay thế cho những mái chèo hay những cánh Phát minh khoa học kỹ thế kỉ XVII và XVIII, khoa học đã đạt được những thành tựulớn đặc biệt trong các ngành thiên văn, vật lí, hóa học, y phát triển và ủng hộ tính đúng đắn của học thuyếtCopernicus là nhà bác học Đức, Johannes đã đưa ra 3 địnhluật về sự chuyển động của các thiên luật thứ nhất, ông khẳngđịnh Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời, không những thế ông còn xácđịnh được quĩ đạo chuyển động của nó không phải là đường tròn mà làhình luật thứ hai, Kepler chứng minh vận tốc chuyển động củahành tinh tăng lên khi đang tới gần Mặt Trời và giảm dần khi nó chuyểnđộng xa Mặt luật thứ ba, ông đã xác lập được công thức toánhọc giữa thời gian cần để hành tinh chuyển động hết một vòng quanh MặtTrời và khoảng cách giữa nó với Mặt Galilei, một nhà thiên văn học người Ý đã chế tạo ra kínhthiên văn để quan sát bầu trời. Galilei cũng là người ủng hộ nhiệt tình họcthuyết Copernicus. Ông còn là người trực tiếp làm thực nghiệm về sự rơitự do trên tháp nghiêng Piza. Có thể nói Galilei là người tiến hành hàngloạt thí nghiệm một cách có hệ vậy, sau này người ta coi Galileilà cha đẻ của phương pháp thực nghiệm khoa nhà vật lí người Anh, William Gilbert trong một quyển sáchxuất bản năm 1600 đã giải thích Trái Đất như một cục nam châm khổng lồtạo ra một từ trường nhưng không mạnh, điều đó làm kim la bàn chỉxoay về hướng Bắc. Ông còn nghiên cứu về hiện tượng tĩnh điện. Ôngthấy rằng không chỉ có hổ phách khi bị chà xát mới hút các vật nhẹ mà cónhững thứ khác như thủy tinh... cũng có tính chất như vậy. Ông gọi đó là"hiện tượng/script>Heinrich Hertz đã chứng minh được tốc độ khác nhau của các loại sóngđiện từ khác nhau. Sau này người ta lấy tên Hertz để đặt cho đơn vị đo 1895, một nhà khoa học người Đức khác là Wilhelm Röntgenđã tạo ra một loại tia có thể đâm xuyên qua các vật thể rắn, ánh sángkhông thể xuyên qua được. Ông gọi đó là tia 1898, hai ông bà Pierre Curie và Marie Curie đã tinh chế đượcchất radium và phát hiện ra tính phóng xạ của mặt thông tin, phát minh quan trọng phải kể tới là năm 1876Alexander Graham Bell đã phát minh ra máy điện thoại đầu tiên. 1879Thomas A. Edison đã làm cho điện phát sáng để phục vụ cuộc mặt kĩ thuật, đầu thế kỉ 19 khí đốt và gas đã được người Anh vàPháp đưa vào phục vụ cuộc một kĩ sư người Đức là RudolfDiesel đã chế ra một loại động cơ đốt trong không cần bugi, sử dụng dầucặn cơ Diesel chính là mang tên y học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới LouisPasteur, ông đã đế ra cách ngừa bệnh mới là sử dụng sinh học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới 1859 Darwin đã cho ra đời tác phẩm Nguồn gốc các loài quacon đường chọn lọc tự nhiên. Trong tác phẩm đó ông trình bày 3 ý tưởngchủ yếu đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên, sự tồn tại của giống thíchứng với môi trường tốt nhất đã trở thành cơ sở của học thuyết tiến hóa di truyền học, Gregor Mendel Áo đã đưa ra học thuyết chứngminh sự di truyền những phẩm chất của thế hệ trước cho thế hệ sau quanhững phân tử cực nhỏ, mà sau này được gọi là tâm lí học, cuối thế kỉ XIX có hai phát minh quan trọng là củaIvan Pavlov và Sigmund đã phát hiện ra phản xạ có điềukiện. Thử nghiệm của Pavlov đã giải thích nhiều hành vi của con ngườikhông giải thích được bằng lí trí, thực tế chỉ là sự phản ứng máy móctrước các kích thích đã trở thành tập tính. Còn học thuyết của Freud thìgiải thích nhiều hành động của con người xuất phát từ những nhu cầu, ướcmuốn tiềm đã tạo ra ngành phân tâm Phát minh học thuyết chính thế kỉ XIX ra đời học thuyết về quyền tự do cá nhân và quốcgia dân cuộc cách mạng tư sản đã tạo điều kiện giải phóng conngười khỏi những sự kiềm chế độc đoán của chế độ phong kiến. Conngười ngày càng có ý thức về quyền tự do của các cá nhân và quyền bìnhđẳng giữa các dân tộc. Trong điều kiện như vậy, những học thuyết vềquyền tự do cá nhân và quyền của các dân tộc đã được hình quyền tự do cá nhân phải kể tới những tư tưởng của John StuartMill qua tác phẩm Luận về tự do. Mill đã nêu lên nguyên tắc là cá nhân cóthể làm bất cứ điều gì miễn là không hại tới người khác, không ảnh hưởngtới quyền tự do của người khác. Trong thực tế cuộc sống, việc thực hiệnnguyên tắc này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí và sự nghiêmminh của pháp de Tocqueville thì viết tác phẩm Nền dân chủ Hoa phẩm này, ông cho rằng trào lưu dân chủ đang lên là không thể nàongăn cản được. Ông ca ngợi tinh thần dân chủ, sự thành công và sức mạnhvật chất của nước Mĩ, nhưng ông cũng đồng thời phê phán tính cách thiếutế nhị, ngạo mạn, thực dụng của nền văn hóa Mỹ theo cách nhìn của quyền của các dân tộc thì lại có hai xu hướng trái hướng thứ nhất cho rằng mỗi dân tộc đều có quyền chọn cáchsống riêng cho dân tộc mình, không dân tộc nào khác có quyền xâm ái quốc người Ý Giuseppe Mazzini đã để cả cuộc đời mình kiên quyếtđấu tranh bảo vệ quan điểm hướng thứ hai thì ngược lại, một số nhà lí luận của các dân tộclớn thì cho là dân tộc mình siêu đẳng hơn, có sứ mệnh phải giúp các dântộc khác khai hóa văn minh, chỉ bảo cho các dân tộc kém hơn cách sốnghợp lí. Họ còn lợi dụng học thuyết của Darwin về cạnh tranh sinh tồn đểáp dụng vào xã luận này được giới thực dân rất ủng hộ vì nó chứngminh cho sự "cần thiết" của các cuộc chiến tranh xâm lược các vùng đấtchưa phát tưởng về chủ nghĩa xã hội đã xuất hiện từ thế kỉ XVI với tácphẩm về Utopia của Sir Thomas More, tư tưởng này phản ánh ước mơ mộtxã hội công xã nông thôn thanh bình dựa trên nền sản xuất nông nghiệpkết hợp với thủ công nghiệp. Các nhà tư tưởng chủ nghĩa xã hội của thế kỉXIX đã thấy sự tất yếu của một xã hội công đó họ nảy sinh tưtưởng xây dựng một hạn chế bóc lột, hạn chế sự cách biệt giàu nghèo,khắc phục những mặt tiêu cực của xã hội tư biểu cho các nhà xãhội chủ nghĩa không tưởng của thế kỉ XIX là Saint Simon, CharlesFourrier và Robert Simon nhận thấy mâu thuẫn giữa các nhà một bên là các nhàtư sản giàu có và một bên là những người làm thuê rất nghèo khổ. Ôngchủ trương xây dựng một xã hội mới do "những nhà công nghiệp sángsuốt" điều hành, trong đó mọi người đều lao động theo kế hoạch và đượchưởng thụ bình đẳng. Để xây dựng một xã hội như vậy, ông chủ trươngthuyết phục các nhà tư bản chứ không theo con đường bạo lực cách Fourrier cũng phê phán sự bất công của xã hội tư bản, ôngvạch rõ "sự nghèo khổ sinh ra từ bản thân sự thừa thãi". Ông vạch ra dự ánxây dựng các công xã Falange trong đó mọi người đều lao động, coi laođộng là nguồn vui. Trong các công xã có sự kết hợp giữa công nghiệp vớinông nghiệp. Sự hưởng thụ sản phẩm được chia theo tỉ lệ 5/12 cho laođộng, 4/12 cho tài năng, 3/12 cho những người góp vốn xây dựng kêu gọi những người giàu có góp vốn xây dựng Falange, nhưng lờikêu gọi của ông chẳng được ai đáp thuyết của các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng đầy tính nhânđạo nhưng đều thất bại khi đem ra thi như chúng ta ngày nay làthiếu tính khả thi. Tuy vậy, những tư tưởng của họ đã ảnh hưởng quantrọng tới sự ra đời học thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học sau này doKarl Marx xây Marx và Friedrich Engels đã xây dựng về học thuyết chủnghĩa xã hội khoa học qua tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản xuấtbản tháng 2 năm Tuyên ngôn Marx và Engels đã chứng minh lịch sử loàingười là lịch sử của sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội nối tiếpthay thế nhau, xã hội sau sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn xã hộitrước. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển trong xã hội có tranh giai cấp của giai cấp vô sản sẽ dẫn tới sự xuất hiện một xãhội mới công bằng hơn, tiến bộ hơn. Giai cấp công nhân, tổ chức ra chínhđảng của mình lãnh đạo một cuộc cách mạng vô sản, tiến lên xây dựngchính quyền của mình và thiết lập mối quan hệ giữa công nhân các nướctheo tinh thần quốc tế vô thế kỉ XX, Vladimir Ilyich Lenin đã phát triển thêm lí luận củaMarx và Engels và vận dụng lí luận đó vào hoàn cảnh nước Nga, chỉ đạophong trào đấu tranh ở Nga đi tới thắng lợi của cuộc Cách mạng thángMười Nga năm Thành tựu văn học nghệ thuật.* Văn họcLịch sử thời cận đại đã được văn học châu Âu phản ánh một cáchsinh động, đặc biệt là văn học thất bại của Napoléon Bonaparte và sự phục hồi tạm thời củacác thế lực bảo hoàng, ở Pháp đã xuất hiện một dòng văn học lãng mạn thểhiện sự nuối tiếc một thời vàng son đã qua của giới quí Hugo là một nhà văn tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn thể hiện sự thông cảm với những người nghèo khổ qua các tácphẩm Những người khốn khổ, Nhà thờ Đức bà các tác phẩm,Hugo thể hiện lòng khát khao muốn vươn tới một xã hội tốt đẹp, côngbằng và chan chứa tình nhân hội tư bản khắc nghiệt, tàn bạo cũng đã được phản ánh qua dòngvăn học hiện thực mà tiêu biểu là Honoré de tác phẩm tiêubiểu của ông như Eugénie Grandet, Miếng da lừa... và nhiều tác tác phẩm đó của Balzac đã được tập hợp trong bộ Tấn tác phẩm như Đỏ và Đen của Stendhal, Viên mỡ bò của Guyde Maupassant cũng phản ánh xã hội tư bản đầy bất công, tàn học Nga của thế kỉ XIX cũng có những đóng góp quan trọngvới các tác phẩm như Chiến tranh và hoà bình của Lev NikolayevichTolstoy. Những nhà văn tên tuổi khác của nền văn học Nga thế kỉ 19 phảikể tới là Ivan Sergeyevich Turgenev, Nikolai Vasilevich Gogol, FyodorMikhailovich Dostoevsky, Bielixki...* Nghệ thuậtÂm nhạc thời cận đại thế kỉ XVIII với sự đóng góp của những nhạcsĩ lớn như Johann Sebastian Bach, Wolfgang Amadeus Mozart, thì đế thếkỉ XIX có sự đóng góp vĩ đại của Ludwig van Beethoven, FrédéricChopin...Hội họa theo xu hướng lãng mạn thường đi tìm những phương trờixa lạ. Danh họa Eugène Delacroix thường vẽ những kị sĩ Ả Rập, nhữngcuộc đi cuối thế kỉ XIX, danh họa người Tây Ban Nha FranciscoGoya đã vẽ những cảnh tàn khốc trong cuộc chiến tranh chống khắc thế kỉ XIX không để lại nhiều tác phẩm như thời PhụcHưng. Nhà điêu khắc Frédéric Bartholdi đã hoàn thành bức tượng Nữ thầnTự do để chính phủ Pháp gửi tặng nước Mỹ. Một phiên bản nhỏ, cao gấp1,5 lần người thật của bức tượng này cũng được đặt tại Hà Nội ở một côngviên Vườn hoa Bà Đầm, tiếc rằng phiên bản này ngày nay không còn ta chỉ còn thấy dấu vết qua đồng 50 xu tiền Đông Dương xưa Hoàn Môn ở Paris và nhiều dinh thự ở Paris cũng còn giữ lại đượcmột số tác phẩm điêu khắc giá trị của thế kỉ trúc Âu-Mỹ của thế kỉ XIX rất đa dạng, thể hiện một sự giaolưu văn hóa rộng mở. Nét mới về kiến trúc giai đoạn này là quan điểmhiện thực xâm nhập vào kiến trúc qua các vật liệu mới như thép, bê tông,kính dày. Một nhà kiến trúc Louis Sulivan đã đưa vào các công trình kiếntrúc tư tưởng công ông, các công trình kiến trúc phải được thiếtkế phù hợp với chức năng của hạn một ngân hàng hiện đạikhông thể giống một đền đài tôn giáo, một thương xá không thể giống mộtlâu đài trung cổ. Đặc biệt là kiến trúc hành chính thời kì này thể hiện mộtphong cách rõ rệt mà tiêu biểu là tòa nhà Quốc hội Mỹ 1793-1851 và tòanhà Quốc hội Anh 1840-1865.Thế kỉ XIX đã đánh dấu bước ngoặt căn bản chuyển từ lao độngbằng tay sang lao động bằng máy. Loài người đã chuyển từ nền văn minhnông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Nền văn minh công nghiệpđã tạo ra cách nhìn mới, kéo theo những biến đổi lớn về chính trị, văn hóa,xã hội. Loài người bước vào một giai đoạn mới của văn minh nhân Những thành tựu của nền văn minh hậu công minh hậu công nghiệp còn được gọi với cái tên “ Văn minh trítuệ”, tương ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ ba. Cũngnhư cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ hai, cuộc cách mạngkhoa học công nghệ lần thứ ba đã tạo ra bước nhảy vọt trong đời sống conngười. Những thành tựu cơ bản con người đạt được trong cuộc cách mạnglần này gồm Khoa học cơ bảnĐạt được những thành tựu to lớn đánh dấu bước nhảy vọt chưa từngcó trong lịch sử ở các ngành toán, lí, hoá, sinh- Toán học quá trình toán học hoá khoa học được đẩy mạnh- Hoá học Sản xuất những vật liệu hoá học- Vật lí Sản xuất vật liệu mới, công cụ mới, năng lượng mới...- Sinh học cuộc cách mạng xanh, phỏng sinh học, công nghệ sinhhọc, sinh học phân Công cụ sản xuất Chế tạo ra máy điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động- Máy tính cổ xưa và máy tính hiện đại- Máy hàn tự động, dây chuyền sản xuất tự Nguồn năng lượng Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú, vô tậnnăng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch, nănglượng thuỷ triều, năng lượng gió....Pin năng lượng mặt trời, nhà sử dụngnăng lượng mặt trời, nhà máy điện nguyên tửNăng lượng mới được ứng dụng rộng rãi đem lại hiệu quả kinh tếcao, thay thế các nguồn năng lượng đang có nguy cơ cạn kiệt và bảo vệmôi Vật liệu Chế tạo ra nhiều loại vật liệu mới đáp ứng nhu cầu của sản xuấtPolime, caosu nhân tạo, titan,- Vật liệu tổng hợp siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn...- Titan dùng trong công nghiệp vũ trụ- Chất siêu dẫn dùng trong các vi mạch điện Cách mạng xanh trong nông nghiệp- Cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, thuỷ lợi hoá… Lai tạogiống mới với những đặc tính ưu việt hơn -> Năng suất cao, khắc phụcđược nạn đói, sử dụng máy móc hiện đại- Các phương pháp lai tạo giống mới trong phòng thí Giao thông vận tải và thông tin liên nhiều tiến bộ thần kì- Máy bay hành khách siêu âm khổng lồ, tàu hoả siêu tốc, tàu thuỷcó tọng tải lớn, máy bay không người lái, vệ tinh nhân tạo...- Vệ tinh nhân tạo để phát triển công nghệ thông tin thông tin liênlac, vô tuyến truyền hình, mạng internet...-> Phục vụ cho sự phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càngcao của con Cuộc chinh phục vũ 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo- 1961 bay vào vũ trụ- 1969 thám hiểm mặt trăng- Ngày nay đã có những phát hiện kì diệu về những hành tinh ngoàitrái Một số thành tựu tiêu biểu của văn minh công nghiệp vàhậu công nghiệp đối sánh với nền văn minh cổ, trung Thành tựu tiêu biểu của văn minh công trên đã nói, những thành tựu của nền văn minh công nghiệp rấtnhiều và đã làm thay đổi căn bản bộ mặt của thế giới. Trong những thànhtựu đó phải kể đến những thành tựu như phát minh ra máy hơi nước,những thay đổi trong kĩ thuật luyện thép, hệ thống chính trị dân chủ…* Máy hơi hơi nước được James Watt, phụ tá thí nghiệm của trường Đạihọc Glasgow Scotland phát minh ra năm 1784. Máy hơi nước ra đờitrong hoàn cảnh trước đó đã có nhiều phát minh về máy móc làm tăngnăng suất lao động, tuy nhiên, các máy móc đó mặc dù đã làm tăng năngsuất lao động lên khá cao nhưng lại phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tựnhiên. Đó là những chiếc máy sử dụng sức nước. Để có thể sử dụngchúng, các nhà máy phải đặt cạnh các con sông; mặt khác về mùa đông,nước đóng băng, những cỗ máy này sẽ không hoạt động được. Yêu cầu đặtra là làm sao để có một chiếc máy có thể sử dụng trong mọi hoàn bối cảnh đó, máy hơi nước đã ra hơi nước ra đời không chỉ khắc phục được sự phụ thuộc vàokiện tự nhiên, mà nó còn làm tăng năng suất lao động bởi công suất lớn vàúng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác, đặc biệt trong lĩnh vực giaothông vận tải. Năm 1804, chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng máyhơi nước đã ra đời. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/ những công dụng to lớn của máy hơi nước, việc phát minh ramáy hơi nước có ý nghĩa không khác gì việc con người tìm ra lửa ở thời kìnguyên gì con người làm được với máy hơi nước thời kì này là hiệnthực hóa những ước mơ, những ý tưởng…ở thời kì cổ trung thời kì cổ đại, con người cũng có những mong muốn làm sao tạora được những cỗ máy để phục vụ đời sống và họ cũng đã chế tạo đượcmột số cỗ máy đơn giản như Rôbốt chim bay robot đầu tiên được tạo rabởi một nhà toán học Hy Lạp cổ đại tên là Archytas 400-350 Ôngcòn được mệnh danh là “cha đẻ của kỹ thuật cơ khí” với phát minh ra mộtchim bồ câu bằng gỗ sử dụng hơi nén để làm cho nó có thể bay được. Đặcbiệt con chim này có thể bay từ 200-300m trước khi hết hơi nước. Dù cóthể con chim được ông tạo ra với mục đích khác nhưng rõ ràng nó đã đemlại cho nhân loại một con robot đầu tiên;Cối xay gạo bằng nước Từ thế kỷ 16 trước Công nguyên, cối xaygạo bằng tay đầu tiên đã được tìm thấy. Nhưng cối xay sử dụng lực nướcđầu tiên được tìm thấy vào khoảng thế kỷ 3 trước Công nguyên thuộc vềngười Hy Lạp. Sau đó một số chiếc cối khác tương tự cũng được tìm thấyở Athens. Tuy nhiên các nhà sử học cho rằng, việc sử dụng cối xay gạonhư vậy có trước ở Hy Lạp rồi mới được du nhập sang La Mã. Các bằngchứng cho thấy loại cối này đến từ kỹ sư Hy Lạp có tên là Philo;Cỗ pháo sử dụng thủy động lực Hiện nay các nhà khoa học đã tìmthấy bằng chứng người Hy Lạp cổ đại là tác giả của cỗ pháo đầu tiên. Đóchính là khẩu pháo hơi nước do Archimedes thiết kế trong cuộc Bao vâySyracuse. Vũ khí này được đánh giá thuộc loại tiên tiến ở thời đại đó và cóthể bắn quả pháo có trọng lượng khoảng 2,6 kg, bay xa khoảng cũng được coi là khẩu súng đầu tiên trên thế giới hoạt động bằng thủyđộng tự động Cửa tự động đầu tiên được phát minh ở Hy Lạp cổ đạiđể đáp ứng cho một xã hội đa thần ở đây. Khi mọi người đến dâng cúngthần linh thì các cánh cửa của bàn thờ tự động mở ra nhờ vào một đốt lửatrong bàn tưởng này cũng được sử dụng để di chuyển các bức tượng trongnơi thờ tự. Người ta tin Heron thuộc Alexandria là người đầu tiên thiết kếcửa tự động, làm việc dựa trên khí nén hoặc hơi gì con người làm được thời cổ dại như đã nói trên cho thấysức sáng tạo của con người là rất lớn. Song con người chưa thể có máy hơinước thời kì này bởi những điều kiện tự nhiên và xã hội chưa cho cách khác, họ chưa hội tụ đầy đủ những yếu tố cần thiết để có thể chếtạo ra một chiếc máy như vậy chứ không phải năng lực của con người hạnchế.* Những thay đổi trong kĩ thuật luyện khí được con người tìm thấy và sử dụng từ rất sớm, khoảng5500 năm TCN. Chính sự xuất hiện của kim khí là nguyên nhân sâu xadẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thủy, thay vào đó là xã hội có giai cấpvà nhà nước đầu tiên – xã hội cổ đại – đưa con người bước vào thời kì vănminh. Với vai trò to lớn của mình, kim khí ngày càng được con người sửdụng phổ biến để chế tạo công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt… Theo đókĩ thuật luyện kim từng bước được cải thời kì cách mạng công nghiệp, kĩ thuật luyện kim đã có bước cảitiến rất lớn. Ngành luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784Henry Cort đã tìm ra cách luyện sắt "puddling".Mặc dù phương pháp củaHenry Cort đã luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứngđược yêu cầu về độ bền của máy móc. Năm 1885, Henry Bessemer đãphát minh ra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành thép. Phát minhnày có ý nghĩa vô cùng to lớn đã đáp ứng được về yêu cầu cao về sốlượng và chất lượng thép hồi đó. Trong thời đại công nghiệp, người ta cầnrất nhiều thép để chế tạo máy móc, làm cầu đường, đóng tàu, xây dựng cáccông trình kiến trúc. Về chất lượng, các lĩnh vực trên cũng đòi hỏi chấtlượng thép phải minh luyện thép bằng lò cao đã thúc đẩy nhanh quá trình côngnghiệp hóa ở châu Âu và thế giới sau này. Góp phần quan trọng đưa conngười bước vào thời đại công luyện kim ra đời cùng với việc con người phát hiện và sửdụng kim khí. Có nghĩa là nó có từ thời cổ đại. Theo thời gian, kĩ thuậtluyện kim ngày một cải tiên để đáp ứng yêu cầu của con người trong việccải tiến công cụ sản xuất. Thời cổ đại,kĩ thuật luyện kim còn nhiều hạnchế. Sản phẩm làm ra còn lẫn nhiều tạp chất vì vậy con người phải trải quaquá trình rèn đi rèn lại nhiều lần mới có được sản phẩm như ý. Sự hạn chếđó kéo theo sự phát triển chậm chạp của xã hội, mặc dù từ khi sử dụngcông cụ bằng kim khí đã tạo ra bước phát triển nhảy vọt của con cổ, trung đại con người chưa thể có lò cao bởi những yêu cầu củacuộc sống chưa bức thiết như thời kì cách mạng công nghiệp. Nhu cầu chếtạo máy móc, làm cầu đường, xây dựng… đòi hỏi phải có nhiều sắt vớichất lượng tốt, từ đó buộc con người phải tìm cách để đáp ứng yêu cầutrên.* Hệ thống chính trị dân chủ tư một biến đổi lớn, cũng chính là một thành tựu tiêu biểu của thờikì công nghiệp đó chính là sự ra đời và thiết lập một hệ thống chính trịmới – hệ thống chính trị dân chủ tư sản. Đây là kết quả của cuộc đấu tranhlâu dài, là kết quả của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại. Cách mạngtư sản nổ ra ở các nước châu Âu từ thế kỉ XVI, kéo dài sang đầu thế kỉ XXđã lật đổ chế độ phong kiến cùng những tàn tích của nó, thiết lập chế độmới Tư bản chủ nghĩa; tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát với đó nền dân chủ tư sản được thiết lập. Mặc dù còn nhiều hạn chê,song thể chế dân chủ tư sản đã tiến bộ hơn hẳn so với chế độ quân chủthời kì phong kiến cũng như các chế độ chính trị trước nó. Điểm khác biệtcơ bản thể hiện ở quyền con người. Dưới chế độ dân chủ, quyền và các giátrị của con người được đề cao. Điều này không tồn tại trong chế độ phongkiến thời trung đại ở cả phương Đông và phương lại lịch sử thời cổ đại, chế độ dân chủ đã từng tồn tại ở các nhànước Hi Lạp và Rô Ma cổ đại. Tuy nhiên, ở thời Hi Lạp và Rô ma cổ đạithể chế dân chủ là “ dân chủ chủ nô”, chứa đựng nhiều hạn chế như tínhdân chủ chỉ ở một số ít người có quyền công dân đó là chủ nô và bình dânthành thị; còn phần lớn người dân còn lại, chủ yếu là nô lệ thì không đượchưởng quyền công dân, thậm chí họ còn bị coi như những công cụ _doc i_type_doc1"> câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn lịch sử và địa lí 4 4 8 107
tiểu luận về nền văn minh trung quốc